Văn nghệ Chủ Nhật
Chương trình truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam
(Đổi hướng từ Văn nghệ Chủ nhật)
Văn nghệ Chủ Nhật là một chương trình do Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam và Ban Văn nghệ, Đài Truyền hình Việt Nam phối hợp sản xuất, phát sóng lần đầu vào ngày 4 tháng 9 năm 1994 với tập đầu tiên của bộ phim Mẹ chồng tôi của đạo diễn Khải Hưng.
Văn nghệ Chủ Nhật | |
---|---|
Sáng lập | Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam Công ty FPT Media (từ 2006) |
Quốc gia | Việt Nam |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | VTV3 |
Định dạng hình ảnh | SD: 576i |
Phát sóng | 4 tháng 9 năm 1994 – 22 tháng 2 năm 2009 |
Phát triển sửa
Lịch phát sóng sửa
Chương trình được phát vào chiều các ngày chủ nhật trong tuần. Chương trình cũng được phát lại vào chiều ngày thứ tư của tuần kế tiếp.
Đội ngũ sản xuất sửa
Các tiểu mục chính sửa
- Tác giả tác phẩm (1994-200x);
- Những sắc màu văn hóa (1994-200x?);
- Ngày này năm xưa (1994-1999);
- Đặc sản Chủ Nhật (1997-1999);
- Vòng quay bảy ngày (Trước đây là Tin Văn nghệ)[1];
- Đố phim (2005 -)[1];
- Cùng thưởng thức (2005 - 2009)[1];
- Sự kiện tuần tới (2005 - 2009)[1];
- Góc thư giãn (1994 - 1999)[1];
- Tôi và chúng ta (2005 - 2009);
- Phim Văn Nghệ Chủ Nhật[1].
Các bộ phim đã phát trong chương trình sửa
Tên phim | Ngày bắt đầu phát sóng | Số tập | Ghi chú |
---|---|---|---|
Trái tim đầu thai | 22 tháng 2 năm 2009 | 1 | Phim cuối cùng khi Văn Nghệ Chủ Nhật dừng phát sóng |
Đất thiêng | 4 tháng 1 năm 2009 | 6 | |
Cổ tích thời hiện đại | 28 tháng 12 năm 2008 | 1 | |
Thầy giáo trẻ | 21 tháng 12 năm 2008 | 1 | |
Những trận cầu đen | 5 tháng 10 năm 2008 | 11 | |
Bước tới cầu vồng | 28 tháng 9 năm 2008 | 1 | |
Có một tình yêu như thế | 14 tháng 9, 2008 | 1 | |
Những cánh hoa bay | 18 tháng 5 năm 2008 | 17 | Phim đầu tiên của Mạnh Trường |
Alô 1 2 3 | 11 tháng 5 năm 2008 | 1 | |
XU50 | 4 tháng 5 năm 2008 | 1 | |
Nếp nhà | 24 tháng 2 năm 2008 | 10 | |
Mùa hè tới | 17 tháng 2 năm 2008 | 1 | |
Cho em một ngày vui | 10 tháng 2 năm 2008 | 1 | Phim có sự xuất hiện của Thanh Thúy đóng phim ngoài Bắc |
Làng ven đô | 2 tháng 12 năm 2007 | 9 | |
Những người bạn | 18 tháng 11 năm 2007 | 2 | |
Mùa trăng khuyết | 14 tháng 10 năm 2007 | 2 | |
Khát vọng công lý | 16 tháng 9 năm 2007 | 4 | |
Phóng viên thử việc | 1 tháng 7 năm 2007 | 11 | |
Gia đình thợ mỏ | 8 tháng 4 năm 2007 | 12 | |
Nhà có ba chị em | 18 tháng 2 năm 2007 | 1 | |
Bản lĩnh | 4 tháng 2 năm 2007 | 8 | Phần 2 của bộ phim "Bản lĩnh người đẹp" |
Gió đại ngàn | 8 tháng 10 năm 2006 | 17 | |
Gió mùa thổi mãi | 16 tháng 7 năm 2006 | 12 | |
Đèn vàng | 23 tháng 4 năm 2006 | 12 | |
Bảy ngày và một đời | 16 tháng 4 năm 2006 | 1 | |
Một lần đi bụi | 9 tháng 4 năm 2006 | 1 | |
Hương đất | 27 tháng 11 năm 2005 | 18 | |
Con đường gian khổ | 2 tháng 10 năm 2005[2] | 8 | |
Tia nắng mong manh | 21 tháng 8 năm 2005 | 6 | |
Chuyện tình vùng quê | 19 tháng 6 năm 2005 | 4 | |
Dòng sông phẳng lặng | 20 tháng 3 năm 2005[3] | 13 | |
Bản lĩnh người đẹp | 23 tháng 1 năm 2005[4][5] | 8 | |
Mười hai cửa bể | 16 tháng 1 năm 2005 | 1 | |
Những chuyến đò ngang | 9 tháng 1 năm 2005[6] | 1 | |
Đường đời | 18 tháng 7 năm 2004 | 25 | |
Trận cầu đinh | 20 tháng 6 năm 2004 | 4 | |
Đằng sau tội ác | 16 tháng 5 năm 2004 | 5 | |
Chuyện trầu cau | 2 tháng 5 năm 2004 | 2 | |
Khoảnh khắc giao mùa | 25 tháng 4 năm 2004 | 1 | |
Những giấc mơ dài | 22 tháng 2 năm 2004 | 9 | |
Sự thật | 16 tháng 11 năm 2003 | 4 | |
Người đợi ở Pờ Sa | 2003 | ||
Nắng chiều chạng vạng | 28 tháng 9 năm 2003 | ||
Khi đàn chim trở về | 8 tháng 6 năm 2003 | 12 | |
Những tầng cao nghiệt ngã | 11 tháng 5 năm 2003 | 4 | |
Đi tìm ngày mai | 20 tháng 4 năm 2003 | 1 | |
Người tử tế sa ngã | 6 tháng 4 năm 2003 | 2 | |
Những người bạn cũ | 30 tháng 3 năm 2003 | 1 | |
Hến ơi là hến | 16 tháng 3 năm 2003 | 2 | |
Dưới tán lá rợp | 23 tháng 2 năm 2003 | 1 | |
Tinh tướng | 16 tháng 2 năm 2003 | 1 | |
May ơi là may | 9 tháng 2 năm 2003 | 1 | |
Miền nhớ | 26 tháng 1 năm 2003 | 1 | |
Người ở bến sông | 19 tháng 1,2003 | 1 | |
Ranh giới | 12 tháng 1 năm 2003 | 1 | Phim đầu tiên của Tăng Nhật Tuệ tham gia với tên thật là Lê Duy Linh. |
Chớm nắng | 8 tháng 12 năm 2002 | 5 | |
Niệm khúc cho người cha | 13 tháng 10 năm 2002[7] | 2 | |
Cựu chiến binh | 22 tháng 9 năm 2002 | 3 | |
Gái một con | 11 tháng 8 năm 2002 | 3 | |
Nhành lau trắng | 4 tháng 8 năm 2002 | 1 | |
Sang sông | 28 tháng 7 năm 2002 | 1 | |
Của chìm của nổi | 23 tháng 6 năm 2002 | 5 | |
Những ngọn nến trong đêm | 17 tháng 2 năm 2002 | 18 | |
Phía trước là bầu trời | 9 tháng 12 năm 2001[8][9] | 9 | |
Một người chiếu bóng | 16 tháng 9 năm 2001[10][11][12] | 4 | |
Thời gian còn lại | 2 tháng 9 năm 2001[13] | 2 | |
Đất cằn | 19 tháng 8 năm 2001[14] | 2 | |
Thầy và bạn | 12 tháng 8 năm 2001[15] | ||
Chàng Trần Cung đi cấp cứu | 29 tháng 7 năm 2001 | 1 | |
Con nhện xanh | 24 tháng 6 năm 2001[16][17] | 5 | |
Chuyện cuộc đời | 10 tháng 6 năm 2001[18] | 1 | |
Mùa lá rụng | 11 tháng 3 năm 2001[19][20] | 13 | |
Nhịp sống | 4 tháng 3 năm 2001[21] | 1 | |
Dư âm hạnh phúc | 25 tháng 2 năm 2001 | 1 | |
Nơi tình yêu bắt đầu | 28 tháng 1 năm 2001 | 2 | |
Hết sức bình tĩnh | 14 tháng 1 năm 2001 | 2 | |
Bi kịch chưa đặt tên | 17 tháng 12 năm 2000 | 2 | |
Người nổi tiếng | 5 tháng 11 năm 2000 | 6 | |
Tình yêu có bao giờ sai | 8 tháng 10 năm 2000[22] | 4 | |
Dòng sông chảy xiết | 10 tháng 9 năm 2000 | 4 | |
Xóm bờ sông | 13 tháng 8 năm 2000 | 4 | |
Qua những đêm lạnh giá | 13 tháng 2 năm 2000[23] | 3 | |
Nhật ký Yvonne | 23 tháng 1 năm 2000[24] | 1 | |
Nước mắt đàn ông | 16 tháng 1 năm 2000[25] | 1 | |
Giếng làng | 9 tháng 1 năm 2000[26] | 1 | |
Đội đặc nhiệm nhà C21 | 1998 | 5 | |
Của để dành | 1998 | 6 | |
Chuyện ngoài sân cỏ | 1998 | ||
Cố nhân | 1998 | ||
Xin hãy tin em | 1997 | 3 | |
Cỏ lồng vực | 1996 | 2 | |
Người Hà Nội | 1996 | 8 | |
Ngọt ngào và man trá | 1996 | 3 | Phim cuối cùng của Lê Công Tuấn Anh trước khi qua đời
Phim nổi tiếng của Khánh Huyền |
Những người sống bên tôi | 1996 | 10 | |
12A và 4H | 1995 | 4 | |
Bản giao hưởng đêm mưa | 25 tháng 9 năm 1994 | 1 | |
Người tình của cha | 18 tháng 9 năm 1994 | 1 | |
Mẹ chồng tôi | 4 tháng 9 năm 1994 | 2 |
Khép lại sứ mệnh sửa
Cùng với chương trình Điện ảnh chiều thứ bảy, Văn nghệ Chủ Nhật đã chính thức dừng phát sóng và được thay thế bởi chương trình Rubic 8 từ cuối tháng 2 năm 2009 do Trung tâm sản xuất phim Truyền hình và Công ty Thiên Ngân Galaxy sản xuất.[27]
Tham khảo sửa
Liên kết sửa
- ^ a b c d e f “"Văn nghệ Chủ nhật" - vẫn nan giải chuyện MC”. nld.com.vn. 14 tháng 10 năm 2005. Truy cập 22 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Chương trình VTV3 ngày 2/10/2005”. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 ngày 23/3/2005”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 ngày 6/2/2005”. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình truyền hình ngày 23-1-2005”.
- ^ “Chương trình VTV3 ngày 9/1/2005”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 ngày 13/10/2002”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 ngày 03/02/2002”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Thứ ba, ngày 25/12/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Thứ tư, ngày 03/10/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Thứ năm, ngày 11/10/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Chủ nhật, ngày 16/09/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Chủ nhật, ngày 02/09/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 ngày 26/08/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2001.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Chủ nhật, ngày 12/08/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 ngày 09/07/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2001. Truy cập 22 tháng 4 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Thứ hai, ngày 25/06/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Chủ nhật, ngày 01/07/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Chủ nhật, ngày 03/06/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Chủ Nhật, ngày 11/03/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chương trình VTV3 Thứ hai, ngày 05/03/2001”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2002.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Lịch phát sóng ngày 15/10/2000”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2000. Truy cập 22 tháng 4 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Nhân Dân, Số 16302, 27 Tháng Hai 2000”.
- ^ “Nhân Dân, Số 16270, 23 Tháng Một 2000”.
- ^ “Nhân Dân, Số 16264, 17 Tháng Một 2000”.
- ^ “Nhân Dân, Số 16256, 9 Tháng Một 2000”.
- ^ Thay "Điện ảnh chiều thứ 7" và "Văn nghệ chủ nhật" bằng Rubic 8: Hơi thở của xã hội hóa, Việt Hoài, Tuổi Trẻ Online ngày 18 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.