Trung Hoa Dân Quốc (định hướng)
trang định hướng Wikimedia
Trung Hoa Dân Quốc là danh xưng quốc gia của các chính quyền trong lịch sử Trung Hoa như sau:
- Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949), chính thể cộng hòa có chủ quyền về danh nghĩa kế tục nhà Thanh quản lý toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc đại lục và Đài Loan. Trong thời kỳ này, nhiều chính phủ khác nhau đều dùng danh xưng Trung Hoa Dân Quốc để có danh nghĩa kế tục, dù trên thực tế các chính phủ này chỉ kiểm soát được một phần lãnh thổ Trung Quốc.
- Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ cộng hòa đầu tiên của Trung Quốc, do Tôn Văn làm Đại Tổng thống, tồn tại từ 1 tháng 1 năm 1912 đến 10 tháng 3 năm 1912, đóng đô tại Nam Kinh.
- Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc, do Viên Thế Khải làm Đại Tổng thống, tồn tại từ 10 tháng 3 năm 1912 đến 10 tháng 10 năm 1913, đóng đô tại Bắc Kinh.
- Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc, do quân phiệt Bắc Dương khống chế, tồn tại từ 10 tháng 10 năm 1913 đến 29 tháng 12 năm 1928, đóng đô tại Bắc Kinh, gián đoạn một vài thời kỳ.
- Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc, do Đoàn Kỳ Thụy làm Chấp chánh, tồn tại từ 24 tháng 11 năm 1924 đến 13 tháng 5 năm 1926, đóng đô tại Bắc Kinh.
- Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do Trung Quốc Quốc dân Đảng thống nhất lãnh đạo, tồn tại từ 1 tháng 7 năm 1925 đến 5 tháng 12 năm 1926, đóng đô tại Quảng Châu.
- Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do phân nhánh Trung Quốc Quốc dân Đảng của Uông Tinh Vệ lãnh đạo, tồn tại từ 21 tháng 2 năm 1927 đến 19 tháng 8 năm 1927, đóng đô tại Vũ Hán.
- Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do phân nhánh Trung Quốc Quốc dân Đảng của Tưởng Giới Thạch lãnh đạo, tồn tại từ 18 tháng 4 năm 1927 đến 17 tháng 11 năm 1937, đóng đô tại Nam Kinh.
- Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do phân nhánh Trung Quốc Quốc dân Đảng của Uông Tinh Vệ lãnh đạo, hợp tác với các quân phiệt Bắc Dương, tồn tại từ 9 tháng 9 năm 1930 đến 4 tháng 11 năm 1930, đóng đô tại Bắc Bình.
- Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do phân nhánh Trung Quốc Quốc dân Đảng của Uông Tinh Vệ lãnh đạo, hợp tác với các quân phiệt phía Nam, tồn tại từ 28 tháng 5 năm 1931 đến 1 tháng 1 năm 1932, đóng đô tại Quảng Châu.
- Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo, tồn tại từ 21 tháng 11 năm 1937 đến 5 tháng 5 năm 1946, đóng đô tại Trùng Khánh.
- Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ thân Nhật, tồn tại từ 14 tháng 12 năm 1937 đến 30 tháng 3 năm 1940, đóng đô tại Bắc Kinh.
- Chính phủ duy tân Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ thân Nhật, tồn tại từ 28 tháng 3 năm 1938 đến 30 tháng 3 năm 1940, đóng đô tại Nam Kinh.
- Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ thân Nhật do Uông Tinh Vệ lãnh đạo, tồn tại từ 30 tháng 3 năm 1940 đến 10 tháng 8 năm 1945, đóng đô tại Nam Kinh.
- Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo, tồn tại từ 5 tháng 5 năm 1946 đến 20 tháng 5 năm 1948, đóng đô tại Nam Kinh.
- Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1949–nay), chính thể cộng hòa kế tục chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949), kiểm soát thực tế vùng lãnh thổ Đài Loan.