Tiếng Kumaon
Tiếng Kumaon là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya được nói ở vùng Kumaon của Uttarkhand, miền bắc Ấn Độ. Nó cùng với tiếng Garhwal láng giềng thuộc nhóm ngôn ngữ Pahar Trung, một thành viên của nhóm Ấn-Arya Bắc.
Tiếng Kumaon | |
---|---|
कुमाँऊनी | |
Sử dụng tại | Ấn Độ |
Khu vực | Kumaon, Uttarakhand, Darchula và Baitadi |
Tổng số người nói | 2 triệu |
Dân tộc | Người Kumaun |
Phân loại | Ấn-Âu
|
Hệ chữ viết | Devanagari chữ Śāradā (lịch sử) chữ Takri (lịch sử) |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | kfy |
Glottolog | kuma1273 [1] |
Tiếng Kumaon được nói bởi hơn 4.948.519 người (2011), trong đó 3.948.519 người (2011) tại Uttarakhand, chủ yếu ở các huyện Almora, Nainital, Pithoragarh, Bageshwar, Champawat, Udham Singh Nagar cũng như ở các khu vực của Himachal Pradesh và Nepal. Nó cũng được nói bởi cư dân Kumaon ở các tiểu bang Ấn Độ khác; Uttar Pradesh, Assam, Bihar, Delhi và Madhya Pradesh.[2]
Hầu như tất cả những người biết nói tiếng Kumaon cũng có thể nói tiếng Hindi, một trong những ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ. Do một số lý do (bao gồm cả ưu thế của tiếng Hindi), việc sử dụng tiếng Kumaon đang bị thu hẹp rất nhanh. Tập bản đồ ngôn ngữ đang gặp nguy hiểm của UNESCO xếp tiếng Kumaon là ngôn ngữ thuộc danh mục không an toàn và đòi hỏi những nỗ lực bảo tồn thích đáng.[3]
Phương ngữ
sửaTiếng Kumaon có nhiều phương ngữ được nói ở những nơi khác nhau ở Uttarakhand. Các phương ngữ của tiếng Kumaon không khác nhau nhiều như các phương ngữ của tiếng Garhwal lân cận, có một số phương ngữ được nói ở vùng Kumaon. Chưa có phương pháp phân chia các phương ngữ của Kumaon nào được chấp nhận. Nói chung, trong số đó, Kumaun Trung (Kumaon Kali) được nói ở Almora và mạn Bắc Nainital, Kumaun Đông Bắc ở Pithoragarh, Kumaun Đông Nam ở Đông Nam Nainital, Kumaun Tây ở mạn tây của Almora và Nainital.[4]
Các phương ngữ cụ thể như sau:
- Johar ở Thung lũng Johar
- Askot ở Askot
- Bhabhr ở Ramnagar[5]
- Chaugarkhiyal ở Chaugarkha
- Danpuriya ở Danpur (Bageshwar, Kapkot)
- Gangol ở Ganai-Gangoli (Gangolihat)
- Johar ở Malla và Talla Johar
- Khasparjiya ở Almora
- Kumaiyya ở Champawat
- Pachhai ở Pali-Pachhhau (Ranikhet, Dwarahat)
- Pashchimi
- Phaldakotiya ở Phaldkot
- Rhau-Chaubyans, (Nainital)
- Siral ở Sirakot (Didihat)
- Soriyal ở Thung lũng Sor (Pithoragarh)
Các học giả cho rằng tiếng Kumaon bị ảnh hưởng bởi tiếng Palpa của Nepal. Ngoài ra còn có một số ngôn ngữ Hán-Tạng không liên quan được nói ở vùng Kumaon bị ảnh hưởng từ tiếng Kumaon.
- Rang hoặc Rung
- Darmyal
- Bangban
Những ngôn ngữ này thường được nói ở Upper Reaches của Kumaon Himalaya.
Nguồn tham khảo
sửa- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Kumaoni”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
- ^ “Nepal Language”. Southasianmedia.net. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2010.
- ^ “UNESCO Interactive Atlas of the World's Languages in Danger”. UNESCO. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Kumaoni. A language of India”. Ethnologue. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Uttaranchal Dialects and Languages - Uttarakhand Worldwide - Kumaoni and Garhwali - Kumaon and Garhwal Dialects”. Uttaranchal.org.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
Đọc thêm
sửa- Upreti, Ganga Dutt (1894). Proverbs & folklore of Kumaun and Garhwal. Lodiana Mission Press.
- Dr. Shashi Pandey, Ramesh Ch Pandey, Rama Pandey: Uttarakhandi Lokoktiyan (Published 2014, Kumaoni and Garhwali Editions)
- Devidatta Sarma; Linguistic geography of Kumaun Himalayas: A descriptive areal distribution of Kumauni language (Studies in Tibeto-Himalayan languages). Mittal Publications; 1994. ISBN 81-7099-529-9.
- Devidatta Sarma; The formation of Kumauni language (SILL: series in Indian languages and linguistics). Bahri Publications; 1985. ISBN 81-7034-005-5.