Danh sách bài hát và nhạc hiệu của Giải vô địch bóng đá thế giới
(Đổi hướng từ The Official Album of the 2018 FIFA World Cup)
Các bài hát và nhạc hiệu của Giải vô địch bóng đá thế giới[1] là những ca khúc và bài hát được sử dụng chính thức làm khởi động cho sự kiện này, cùng với lời nhắc ý nghĩa về các sự kiện cũng như các chiến dịch quảng cáo cho Cúp Thế giới, đem đến cho các ca sĩ nổi tiếng trên thế giới.
Các bài hát được lựa chọn thường có đa ngôn ngữ sử dụng tiếng Anh, ngôn ngữ chính thức của quốc gia tổ chức cũng như các ngôn ngữ khác trên thế giới, đáng chú ý nhất là tiếng Tây Ban Nha. Các phiên bản chính thức cũng có kết quả trong phiên bản cover bằng nhiều ngôn ngữ khác bởi các nghệ sĩ gốc hoặc bởi các nghệ sĩ địa phương.[2]
Bài hát và nhạc hiệu
sửaCúp Thế giới |
Quốc gia | Tựa đề | Ngôn ngữ | Người biểu diễn | Tác giả và nhà sản xuất | Âm thanh và video |
---|---|---|---|---|---|---|
Chile | "El Rock del Mundial" | tiếng Tây Ban Nha | Los Ramblers | Jorge Rojas Astorga | Âm thanh | |
Anh | "World Cup Willie (Where in this World are We Going)" | tiếng Anh | Lonnie Donegan | Âm thanh | ||
México | "Fútbol México 70" | tiếng Tây Ban Nha | Los Hermanos Zavala | Roberto do Nascimento | Âm thanh | |
Đức | "Futbol" | tiếng Ba Lan, tiếng Anh, tiếng Đức tiếng Nga, tiếng Tây Ban Nha |
Maryla Rodowicz | Jonasz Kofta, Leszek Bogdanowicz | Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ khai mạc | |
Argentina | "El Mundial" (nhạc hiệu chính thức) | Buenos Aires Municipal Symphony | Ennio Morricone | Âm thanh | ||
Tây Ban Nha | "Mundial '82" | tiếng Tây Ban Nha | Plácido Domingo | Âm thanh | ||
México | "A Special Kind of Hero"[3] | tiếng Anh | Stephanie Lawrence | Rick Wakeman | 1986 World Cup Official Film | |
"Hot Hot Hot"[4] | tiếng Anh | Arrow | Alphonsus Cassell và Leston Paul[5] | Video nhạc | ||
"El mundo unido por un balón" | tiếng Tây Ban Nha | Juan Carlos Abara | tiếng Tây Ban Nha | |||
Ý | "Un'estate italiana (To Be Number One)" | tiếng Ý, tiếng Anh | Edoardo Bennato và Gianna Nannini (tiếng Ý) Giorgio Moroder Project (tiếng Anh) |
Edoardo Bennato, Giorgio Moroder, Gianna Nannini và Tom Whitlock | Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ khai mạc (tiếng Ý) Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ khai mạc (tiếng Anh) Video nhạc chính thức (tiếng Ý-1) Video nhạc chính thức (tiếng Ý-2) Video nhạc chính thức (tiếng Anh-1) Video nhạc chính thức (tiếng Anh-2) | |
Hoa Kỳ | "Gloryland" | tiếng Anh | Daryl Hall và Sounds of Blackness | Charlie Skarbek và Rick Blaskey | Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ khai mạc Video nhạc chính thức-1 Video nhạc chính thức-2 Video nhạc (Nhạc khí-1) Video nhạc (Nhạc khí-2) Âm thanh | |
"We Are the Champions" | tiếng Anh | Queen | Freddie Mercury | |||
Pháp | "La Cour des Grands (Do You Mind If I Play)" (nhạc hiệu chính thức) |
tiếng Pháp, tiếng Anh | Youssou N'Dour & Axelle Red | Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ khai mạc Video nhạc chính thức | ||
"La Copa de la Vida (The Cup of Life)" (Bài hát chính thức) | tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha | Ricky Martin | Desmond Child và Robi Rosa | Video nhạc chính thức (tiếng Anh) Video nhạc chính thức (tiếng Tây Ban Nha) | ||
"Carnaval de Paris" | Dario G | Dario G | [1] | |||
"Together Now" | tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha | Jean Michel Jarre và Tetsuya Komuro | Jean Michel Jarre, Tetsuya Komuro và Olivia Lufkin | Video nhạc chính thức | ||
Hàn Quốc Nhật Bản (Cùng đăng cai) |
"Anthem" (nhạc hiệu chính thức) | Vangelis | Vangelis / Takkyu Ishino | Video nhạc Âm thanh (Tổng hợp) Video nhạc (Remixed) | ||
"Boom" (Bài hát chính thức) | tiếng Anh | Anastacia | Anastacia, Glen Ballard | Video nhạc chính thức | ||
"Let's Get Together Now" (Bài hát địa phương chính thức) | tiếng Nhật, tiếng Hàn | Tiếng nói của Hàn Quốc/Nhật Bản | Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ khai mạc Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ bế mạc | |||
"Vamos Al Mundial" (Phiên bản Univision) | tiếng Tây Ban Nha | Jennifer Peña | Claudia Garcia | Video nhạc chính thức | ||
Đức | "Zeit dass sich was dreht (Celebrate The Day)" (nhạc hiệu chính thức) | tiếng Đức, tiếng Pháp, Bambara tiếng Anh |
Herbert Grönemeyer hợp tác với Amadou & Mariam | Herbert Grönemeyer | Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ khai mạc | |
"The Time of Our Lives" (Bài hát chính thức) | tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha | Il Divo hợp tác với Toni Braxton | Jörgen Elofsson & Steve Mac | Video nhạc chính thức | ||
"Hips Don't Lie (Bamboo mix)" | tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha | Shakira hợp tác với Wyclef Jean | Jerry Duplessis, Omar Alfanno & LaTavia Parker | |||
Love Generation | tiếng Anh | Bob Sinclar hợp tác với Gary Pine | Duane Harden, Christophe le Friant, Gary Pine, Jay Woodhouse, JG Schreiner,
|
|||
"Arriba, Arriba" | tiếng Tây Ban Nha | Ana Barbara, Mariana Seoane, Anaís Martínez, Pablo Montero | ||||
Nam Phi | "Sign of a Victory" (nhạc hiệu chính thức) | tiếng Anh | R. Kelly hợp tác với Soweto Spiritual Singers | R. Kelly | Video nhạc chính thức | |
"Waka Waka" (Bài hát chính thức) | tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, Fang | Shakira hợp tác với Freshlyground | Shakira, Freshlyground | Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ bế mạc Video nhạc chính thức | ||
"Wavin' Flag" (nhạc quảng cáo Coca-Cola) | tiếng Anh | K'Naan | K'naan, Bruno Mars, Philip Lawrence, Jean Daval | Video nhạc chính thức | ||
"Wavin' Flag" (Pha trộn lễ kỷ niệm tiếng Tây Ban Nha) | tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha | K'Naan, David Bisbal | Video nhạc chính thức | |||
Brasil | "Dar um Jeito (We Will Find a Way)" (nhạc hiệu chính thức) | tiếng Anh, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Tây Ban Nha | Carlos Santana hợp tác với Wyclef & Avicii & Alexandre Pires | Alexandre Pires, Arash Pournouri, Rami Yacoub, Carl Falk Tim Bergling, Arnon Woolfson, Diogo Vianna, Wyclef Jean |
Video nhạc chính thức | |
"We Are One (Ole Ola)" (Bài hát chính thức) | tiếng Anh, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Tây Ban Nha | Pitbull hợp tác với Jennifer Lopez & Claudia Leitte | Jennifer Lopez, Claudia Leitte, Pitbull, Thomas Troelsen Danny Mercer, Sia Furler, Lukasz Gottwald, Henry Walter, Nadir Khayat |
Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ khai mạc Video nhạc chính thức | ||
"Tatu Bom de Bola" (Bài hát chính thức của Linh vật) | tiếng Bồ Đào Nha | Arlindo Cruz | Arlindo Cruz | |||
"La La La (Brasil 2014)" | tiếng Anh, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Tây Ban Nha | Shakira hợp tác với Carlinhos Brown | Shakira, Carlinhos Brown, Jay Singh, Lukasz Gottwald Mathieu Jomphe-Lepine, Max Martin Henry Walter, Raelene Arreguin, John J Conte Jr. |
Buổi biểu diễn trực tiếp - Lễ bế mạc Video nhạc chính thức | ||
"Magic in the Air" | tiếng Pháp | Magic System và Chawki | Magic System (A'Salfo, Manadja, Goudé, Tino), RedOne, Alex PChawki | |||
"Adrenalina" (Phiên bản Univision) | tiếng Tây Ban Nha | Wisin, Ricky Martin và J-LO | Juan Luis Morera, José Torres, Carlos E. Ortiz | |||
"Time of Our Lives" (Bài hát chính thức của BeIN Sports) | tiếng Ả Rập, tiếng Pháp, tiếng Anh | Ahmed Chawki | RedOne | |||
"The World Is Ours"[6] (nhạc quảng cáo Coca-Cola) | tiếng Anh | David Correy, Monobloco | Video nhạc chính thức | |||
"La Copa de Todos" (Quảng cáo Coca-Cola tiếng Tây Ban Nha) | tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh | David Correy, Paty Cantú, Wisin, Monobloco | Video nhạc chính thức | |||
Nga | "Living football" (Nhạc hiệu chính thức) | Hans Zimmer | ||||
"Live It Up" (Bài hát chính thức) | tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha | Nicky Jam hợp tác với Will Smith và Era Istrefi | Nicky Jam, Will Smith, Era Istrefi | Âm thanh chính thức | ||
"Colors" (nhạc quảng cáo Coca-Cola) và cũng có (Phiên bản Spanglish) | tiếng Anh,
tiếng Tây Ban Nha |
Jason Derulo, Maluma | Jason Derulo, Robin Weisse, Jamie Sanderson, Nija Charles, Ishmael Sadiq Montague, Geoffrey Earley
Sermstyle, ISM |
Video nhạc chính thức | ||
"Positivo" (Phiên bản Telemundo) | tiếng Tây Ban Nha | J Balvin và Michael Brun | J Balvin, Michael Brun, Fernando Lugo | Quảng cáo chính thức Video nhạc chính thức | ||
"United by Love" | tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Tây Ban Nha | Natalia Oreiro | Ettore Grenci, Sonia Molina, Diego Córdoba | Video thơ tình chính thức | ||
"Komanda 2018"
(Команда 2018, Team 2018) [7] |
Tiếng Nga | DJ Smash ft. Egor Kreed và Polina Gagarina | DJ Smash | Video nhạc chính thức | ||
2022 | Qatar | "Qatar 2022 Theme" (Nhạc hiệu chính thức) | Zachary Aaron Golden | Zachary Aaron Golden | ||
"Hayya Hayya (Better together)" (Bài hát chính thức) | Tiếng Anh | Davido, Trinidad Cardona ft. Aisha Aziani | Nadir Khayat | Video nhạc chính thức |
Album chính thức
sửa- 1994 – Gloryland World Cup USA 94
- 1998 – Music of the World Cup: Allez! Ola! Ole!
- 2002 – The Official Album of the 2002 FIFA World Cup
- 2006 – Voices from the FIFA World Cup
- 2010 – Listen Up! The Official 2010 FIFA World Cup Album
- 2014 – One Love, One Rhythm – The 2014 FIFA World Cup Official Album
- 2018 – Không phát hành (Có một playlist bài hát: FIFA World Cup Russia 2018 Official Playlist)[8]
- 2022 – FIFA World Cup Qatar 2022 Official Soundtrack
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “FIFA World Cup Songs”. World Cup Theme Songs. ngày 14 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022.
- ^ “FIFA World Cup Theme Song”. WorldcupThemeSong. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
- ^ Catalina Uribe. “Soccer songs: A look at all the World Cup anthems”. Terra Networks.
- ^ Laing, Dave (ngày 16 tháng 9 năm 2010). “Arrow obituary”. the Guardian.
- ^ “Hot, Hot, Hot - Arrow - Song Info - AllMusic”. AllMusic.
- ^ “Coca-Cola Launches "The World's Cup" Celebrating the Power of the 2014 FIFA World Cup™ to Bring Everyone Together”. The Coca-Cola Company (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
- ^ Banjarmasin Post. “VIDEO Lirik Lagu Piala Dunia Rusia 2018, Jason Derulo 'Colors' dan Polina Gagarina 'Komanda'” (bằng tiếng Indonesia).
- ^ “FIFA World Cup™ Official Playlist”. FIFA. 2018. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2022 – qua YouTube.