Thần tượng nhạc kịch

Thần tượng nhạc kịch hay thần tượng phim kịch (tiếng Anh: Matinée idol) là những ngôi sao điện ảnh hoặc sân khấu kịch phương Tây được người hâm mộ của họ tôn sùng đến mức tâng bốc lên. Thuật ngữ này hầu như dành riêng để chỉ các nam diễn viên trưởng thành.

Các thần tượng nhạc kịch thường có xu hướng đóng vai chính trong phim tình cảm lãng mạndrama hoặc đóng vai phụ và thường được biết đến với vẻ ngoài điển trai.

Các thần tượng nhạc kịch nổi tiếng

sửa

Những năm 1910 - 1920

sửa

Thập niên 1930

sửa

Thập niên 1940

sửa

Thập niên 1950

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i St. Johns, Adela Rogers (Tháng 4 năm 1924). Soạn tại New York. “What Kind of Men Attract Women Most?”. Photoplay. Công ty xuất bản Photoplay. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ “The Shadow Stage”. Photoplay. New York: Photoplay Publishing Company. tháng 2 năm 1922. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ G. C. (1921). "What the Fans Think" Picture-Play Magazine
  4. ^ a b c d Underhill, Hariette (tháng 1 năm 1925). “Men I Love”. Photoplay. New York: Photoplay Publishing Company. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ a b c d e Smith, Anges (tháng 7 năm 1926). “Have They Got It?”. Photoplay. New York: Photoplay Publishing Company. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ a b c Williams p.12-15
  7. ^ a b c d Chesterfield, Winston (ngày 16 tháng 2 năm 2008). “Unmistakable Style of Matinee Idol”. Men's Flair. Men's Flair. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ Barry, Michael Thomas (ngày 25 tháng 8 năm 2011). “Van Johnson, Paul Muni”. Official Blog of Author and Columnist Michael Thomas Barry. Blogspot. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.

Sách tham khảo

sửa
  • Michael Williams. Ivor Novello: Screen Idol. BFI, năm 2003.