Thành ngạnh
loài thực vật
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Thành ngạnh[3] hay còn gọi là lành ngạnh nhỏ[4] (danh pháp hai phần: Cratoxylum maingayi) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Hypericaceae được Dyer mô tả khoa học lần đầu năm 1874.[2] Phần chữ thứ hai trong danh pháp loài -maingayi được đặt vinh danh Alexander Carroll Maingay.[5] Cây phân bổ ở rừng núi đất thấp[5] khu vực đất liền Đông Nam Á và các đảo Sumatra, Borneo.
Cratoxylum maingayi | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Malpighiales |
Họ (familia) | Hypericaceae |
Chi (genus) | Cratoxylum |
Loài (species) | C. maingayi |
Danh pháp hai phần | |
Cratoxylum maingayi Dyer[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
Thành ngạnh là cây bụi lớn đến gỗ nhỏ, cao từ 5 - 10m, đường kính thân cây có thể tới 10 cm. Vỏ cây mịn hoặc có vết rạn. Lá đơn mọc đối. Phiến lá hình trứng ngược, cuống lá đỏ. Hoa không lông, có màu hồng nhạt, cánh hoa có vảy tiết bên dưới gốc.[3] Quả nang tròn, kích thước cóthể tới 1,5 cm.[5]
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ “Cratoxylum maingayi”. Sách Đỏ IUCN Version 2014.1. International Union for Conservation of Nature and Natural Resources. 1998. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2007.
- ^ a b c “Cratoxylum maingayi Dyer”. The Plant List 2013. Truy cập 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b Phạm Hoàng Hộ; Cây cỏ Việt Nam - tập 1; Nhà xuất bản Trẻ - 1999; Trang 464.
- ^ Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Quốc Bình, Vũ Văn Cẩn, Lê Mộng Chân, Nguyễn Ngọc Chính, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Văn Dư, Trần Đình Đại, Nguyễn Kim Đào, Nguyễn Thị Đỏ, Nguyễn Hữu Hiến, Nguyễn Đình Hưng, Dương Đức Huyến, Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Khắc Khôi, Trần Kim Liên, Vũ Xuân Phương, Hoàng Thị Sản, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Nghĩa Thìn; Tên cây rừng Việt Nam; Nhà xuất bản Nông nghiệp - 2000; Trang 86.
- ^ a b c Wong, K. M. (1995). “Cratoxylum maingayi Dyer”. Trong Soepadmo, E.; Wong, K. M. (biên tập). Tree Flora of Sabah and Sarawak. (free online from the publisher, lesser resolution scan PDF versions). 1. Forest Research Institute Malaysia. tr. 225–226. ISBN 983-9592-34-3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
Tham khảo
sửaWikispecies có thông tin sinh học về Thành ngạnh
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thành ngạnh.
- World Conservation Monitoring Centre 1998. Cratoxylum maingayi. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 20 tháng 7 năm 2007.