Bộ Sơ ri (danh pháp khoa học: Malpighiales) là một bộ lớn của thực vật có hoa, nằm trong nhánh hoa Hồng ("rosids") theo như phân loại của APG. Phân loại nội bộ của bộ này vẫn chưa rõ ràng và chắc chắn.

Bộ Sơ ri
Khoảng thời gian tồn tại: Giữa Kỷ Creta – Hiện tại 100–0 triệu năm trước đây
Hoa mù u (Calophyllum inophyllum)
Phân loại khoa học e
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
nhánh: Malvids
Bộ: Malpighiales
Juss. ex Bercht. & J.Presl, 1820[1]
Chi điển hình
Malpighia
L., 1753
Các họ
Các đồng nghĩa

Rhizophorales

Trong hệ thống Cronquist cũ thì các họ hiện nay đặt trong bộ này đã phân tán trong nhiều bộ khác, mà không phải bộ nào cũng thuộc về phân lớp Rosidae. Trong số các bộ này, đáng chú ý nhất là Polygalales, Violales, Theales, LinalesEuphorbiales.

Nhóm chỏm cây của bộ Sơ ri có lẽ đã rẽ nhánh vào thời gian của kỷ Phấn Trắng-cuối tầng Apt, có lẽ vào khoảng 114 triệu năm trước (Ma) (Davis và ctv. 2005); sự đa dạng hóa dường như diễn ra rất nhanh (Wikström và ctv. 2001, tuy nhiên, các tác giả cho rằng sự phân nhánh có niên đại khoảng 91-88 Ma, còn sự đa dạng hóa chỉ bắt đầu vào khoảng 81-77 Ma, với nhóm thân cây của nhiều họ được xác nhận bằng chứng cứ trước khi bắt đầu phân đại Đệ Tam). Bộ này chứa khoảng 7,8% sự đa dạng của thực vật hai lá mầm thật sự (Magalló và ctv. 1999) và có tầm quan trọng đặc biệt trong các rừng mưa nhiệt đới, tại đó chúng là thành phần quan trọng trong sự đa dạng của các tầng cây thấp; người ta ước tính rằng chúng chiếm tới 28% các loài và tới 38% số lượng cây (Davis và ctv. 2005). Các thành viên của bộ Thạch nam (Ericales) là thành phần chính còn lại.

Mặc dù bộ Sơ ri được hỗ trợ khá mạnh như là một nhóm đơn ngành (chẳng hạn Davis và ctv. 2005), nhưng các mối quan hệ trong phạm vi bộ này lại chưa được hiểu rõ ràng (chẳng hạn Soltis và ctv. 2007). Các cây phát sinh chủng loài đưa ra tại đây chủ yếu dựa theo Litt và Chase (1999), Schwarzbach và Ricklefs (2000), Chase và ctv. (2002) cùng Davis và Chase (2004), nhưng nói chung là nó phù hợp với các mối quan hệ xuất hiện trong các nghiên cứu rộng hơn. Davis và ctv. (2005) gần đây đã làm cho một số quan hệ trong bộ trở nên dễ hiểu hơn trong các phân tích 4 gen, cụ thể là cho rằng có sự liên hệ giữa các họ với kiểu đính noãn thành vách và cho rằng chi Centroplacus nên được coi như là một họ tách biệt. Việc đưa họ Rafflesiaceae vào trong bộ Sơ ri là theo các phát hiện gần đây của Barkman và ctv. (2004), Davis và Wurdack (2004), và đặc biệt là Davis và ctv. (2006), người đã đặt nó vào với sự hỗ trợ mạnh như là nhóm chị em với họ Đại kích (Euphorbiaceae) nghĩa hẹp. Một điều dường như là có ích khi chấp nhận định nghĩa hẹp cho các họ mà trước đây đã từng nằm trong các họ Flacourtiaceae và Euphorbiaceae nghĩa rộng. Thậm chí nếu các nghiên cứu trong tương lai cho rằng nên có sự tổ hợp lại các chi đã từng đặt trong hai họ này thì việc gộp nhóm trong các đơn vị mới này cũng sẽ khác với những gì đã được đưa ra trong các phân loại cũ. Lưu ý rằng việc tổ chức lại do sự phân chia của họ Flacourtiaceae cũ và sự hợp nhất với các họ Salicaceae/Achariaceae là có tương quan khá tốt với một loạt các đặc trưng hình thái/giải phẫu.

Họ Sơ ri (Malpighiaceae) đã từng được đặt trong bộ Polygalales, một bộ mà cho tới gần đây ITIS vẫn công nhận.

Các họ

sửa

Theo trang web của APG, truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010, hệ thống APG III còn công nhận thêm họ Calophyllaceae có quan hệ họ hàng gần nhất và nằm giữa nhánh chứa 2 họ Hypericaceae và Podostemaceae với nhánh chứa 2 họ Bonnetiaceae + Clusiaceae. Như vậy theo APG III thì bộ này chứa khoảng 15.935 loài, phân bổ trong 716 chi của 39 họ.

Phát sinh chủng loài

sửa

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Wang và ctv. (2009),[2] với tên gọi các bộ lấy từ website của Angiosperm Phylogeny.[3]. Các nhánh với mức hỗ trợ tự khởi động thấp hơn 50% bị bỏ qua. Các nhánh khác có mức hỗ trợ 100% ngoại trừ những nơi có con số chỉ ra mức hỗ trợ cụ thể.

Vitales

eurosids 
Fabidae 

Zygophyllales

Nhánh COM 

Huaceae

Celastrales

Oxalidales

Malpighiales

Nhánh cố định nitơ 

Fabales

Rosales

Fagales

Cucurbitales

Malvidae sensu lato 
65% 

Geraniales

Myrtales

Crossosomatales

Picramniales

Malvidae sensu stricto 

Sapindales

Huerteales

Brassicales

Malvales

Cho tới năm 2009, phát sinh chủng loài trong phạm vi nội bộ của bộ Malpighiales, ở mức sâu nhất của nó, là một đa phân chưa giải quyết được gồm 16 nhánh. Người ta ước tính rằng sự dung giải trọn vẹn trong phát sinh chủng loài của bộ này cần ít nhất là 25.000 cặp base của dữ liệu trình tự DNA trên mỗi đơn vị phân loại[4]. Tình hình tương tự cũng tồn tại trong bộ Lamiales và nó đã được phân tích ở một số chi tiết[5]. Cây phát sinh chủng loài chỉ ra dưới đây lấy theo Wurdack & Davis (2009)[6]. Hỗ trợ thống kê cho mỗi nhánh là 100% độ tự trợ và 100% xác suất hậu nghiệm, ngoại trừ những chỗ nào có nhãn với phần trăm tự trợ (trước) và phần trăm xác suất hậu nghiệm (sau).

Malpighiales 
98/100 

Putranjivaceae

Lophopyxidaceae

Irvingiaceae

84/100  

Centroplacaceae

Caryocaraceae

Pandaceae

Ixonanthaceae

Humiriaceae

Linaceae

Elatinaceae

Malpighiaceae

84/100  

Ctenolophonaceae

Rhizophoraceae s.l.  

Erythroxylaceae

Rhizophoraceae

99/100  

Balanopaceae

Chrysobalanaceae s.l.  

Trigoniaceae

Dichapetalaceae

Euphroniaceae

Chrysobalanaceae

Ochnaceae s.l.  

Ochnaceae

Medusagynaceae

Quiinaceae

clusioids  
92/98  

Bonnetiaceae

Clusiaceae

Calophyllaceae

Hypericaceae

Podostemaceae

phyllanthoids  

Picrodendraceae

Phyllanthaceae

Peraceae

90/90  

Rafflesiaceae

85/100  

Euphorbiaceae

parietal clade  

Achariaceae

76/98  

Goupiaceae

82/100  

Violaceae

Passifloraceae s.l.  

Malesherbiaceae

Turneraceae

Passifloraceae s.s.

Lacistemataceae

Salicaceae s.l.  

Samydaceae

Scyphostegiaceae

Salicaceae

Năm 2012, Xi et al. đã đưa ra cây phát sinh chủng loài được dung giải tốt hơn so với các nghiên cứu trước đó thông qua việc sử dụng các dữ liệu từ một lượng gen lớn hơn. Họ đã bao gồm các phân tích 82 gen thể hạt từ 58 đơn vị phân loại trong 39/42 họ (nhưng bỏ qua họ Rafflesiaceae đang gây vấn đề), sử dụng các phân chia được nhận ra bằng kiến thức kinh nghiệm (a posteriori) bằng cách áp dụng mô hình hỗn hợp Bayes. Xi et al. đã nhận dạng 12 nhánh phụ và ba nhánh gốc chính[7][8].

 Malpighiales 
euphorbiods

Euphorbiaceae

Peraceae

phyllanthoids 

Picrodendraceae

Phyllanthaceae

linoids 

Linaceae

Ixonanthaceae

parietal clade 
salicoids 
Salicaceae s. l. 

Salicaceae s. s.

Scyphostegiaceae

Samydaceae

Lacistemataceae

Passifloraceae s.l. 

Passifloraceae s.s.

Turneraceae

Malesherbiaceae

Violaceae

Goupiaceae

Achariaceae

Humiriaceae

clusioids 

Hypericaceae

Podostemaceae

Calophyllaceae

Clusiaceae

Bonnetiaceae

ochnoids/Ochnaceae s. l. 

Ochnaceae s. s.

Quiinaceae

Medusagynaceae

rhizophoroids 
Rhizophoraceae s. l. 

Rhizophoraceae s. s.

Erythroxylaceae

Ctenolophonaceae

pandoids 

Pandaceae

Irvingiaceae

chrysobalanoids 
Chrysobalanaceae s.l. 

Chrysobalanaceae s. s.

Euphroniaceae

Dichapetalaceae

Trigoniaceae

Balanopaceae

malpighioids 

Elatinaceae

Malpighiaceae

Centroplacaceae

Caryocaraceae

putranjivoids 

Putranjivaceae

Lophopyxidaceae

Chú thích

sửa
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên apgiii
  2. ^ Hengchang Wang, Michael J. Moore, Pamela S. Soltis, Charles D. Bell, Samuel F. Brockington, Roolse Alexandre, Charles C. Davis, Maribeth Latvis, Steven R. Manchester, Douglas E. Soltis (2009). "Rosid radiation and the rapid rise of angiosperm-dominated forests". Proceedings of the National Academy of Sciences 106(10):3853-3858. 10-3-2009.
  3. ^ Peter F. Stevens (2001 trở đi). Angiosperm Phylogeny Website In: Missouri Botanical Garden.
  4. ^ Shuguang Jian, Pamela S. Soltis, Matthew A. Gitzendanner, Michael J. Moore, Ruiqi Li, Tory A. Hendry, Yin-Long Qiu, Amit Dhingra, Charles D. Bell, Douglas E. Soltis (2008), “Resolving an Ancient, Rapid Radiation in Saxifragales”, Systematic Biology, 57 (1): 38–57, doi:10.1080/10635150801888871, PMID 18275001Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Alexandra H. Wortley, Paula J. Rudall, David J. Harris, Robert W. Scotland. 2005. "How Much Data are Needed to Resolve a Difficult Phylogeny? Case Study in Lamiales". Systematic Biology 54(5):697-709, doi:10.1080/10635150500221028
  6. ^ Kenneth J. Wurdack & Charles C. Davis (2009), “Malpighiales phylogenetics: Gaining ground on one of the most recalcitrant clades in the angiosperm tree of life”, American Journal of Botany, 96 (8): 1551–1570, doi:10.3732/ajb.0800207
  7. ^ Catalogue of Organisms: Malpighiales: A Glorious Mess of Flowering Plants
  8. ^ Xi Z.; Ruhfel B. R.; Schaefer H.; Amorim A. M.; Sugumaran M.; Wurdack K. J.; Endress P. K.; Matthews M. L.; Stevens P. F.; Mathews S.; Davis C. C. (2012). "Phylogenomics and a posteriori data partitioning resolve the Cretaceous angiosperm radiation Malpighiales". Proceedings of the National Academy of Sciences 109 (43): 17519.doi:10.1073/pnas.1205818109

Tham khảo

sửa

Liên kết ngoài

sửa