Sắt(II) selenat
Sắt(II) selenat (ferơ selenat) là một hợp chất vô cơ có công thức FeSeO4. Nó có dạng khan và một số dạng hydrat. Pentahydrat có cấu trúc Fe(H2O)4SeO4·H2O, cùng cấu trúc với sắt(II) sunfat tương ứng.[3] Heptahydrat cũng được biết đến, ở dạng tinh thể màu xanh lá cây không ổn định.[2]
Sắt(II) selenat | |
---|---|
Tên khác | Sắt selenat Ferơ selenat Sắt monoselenat Sắt(II) selenat(VI) Sắt selenat(VI) Ferơ selenat(VI) Sắt monoselenat(VI) Ferrum(II) selenat Ferrum(II) selenat(VI) |
Số CAS | 70807-08-8 (5 nước)[ghi chú 1] |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | FeSeO4 |
Khối lượng mol | 198,8046 g/mol (khan) 216,81988 g/mol (1 nước) 288,881 g/mol (5 nước) 324,91156 g/mol (7 nước) |
Bề ngoài | tinh thể màu xanh lá cây không ổn định (7 nước) |
Khối lượng riêng | 3,63 g/cm³ (1 nước)[1] |
Điểm nóng chảy | rất không ổn định, chuyển thành Fe2(SeO4)3 |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | tan |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | MgSO4·H2O, mS28,15, α = 90°, β = 116,471°, γ = 90° (1 nước)[1] FeSO4·5 (7)H2O[2] (5 và 7 nước) |
Hằng số mạng | a = 0,7141 nm, b = 0,8045 nm, c = 0,7724 nm (1 nước)[1] |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | không ổn định |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Sắt(II) sunfat Sắt(II) telurat |
Cation khác | Sắt(III) selenat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Điều chế
sửaSắt(II) selenat có thể được điều chế bằng phản ứng của dung dịch natri selenat bão hòa với sắt(II) sunfat ở 80 ℃. Khi làm lạnh đến nhiệt độ phòng, sắt(II) selenat sẽ kết tinh từ dung dịch.[4]
- Na2SeO4 (bão hòa) + FeSO4 → Na2SO4 + FeSeO4
Phản ứng của sắt và axit selenic cũng tạo ra sắt(II) selenat, nhưng chứa một sản phẩm phụ:[2]
Cấu trúc
sửaFeSeO4·H2O có cấu trúc giống MgSO4·H2O, nhóm không gian mS28,15, các hằng số mạng a = 0,7141 nm, b = 0,8045 nm, c = 0,7724 nm, các hằng số góc α = 90°, β = 116,471°, γ = 90°.[1]
Các phức của sắt(II) selenat
sửaCác muối kép như muối của Tutton (NH4)2Fe(SeO4)2·6H2O và K2Fe(SeO4)2·6H2O đã được biết đến.[2]
Ngoài muối Fe2+, muối Fe3+ ổn định hơn, Fe2(SeO4)3, cũng đã được báo cáo.[5]
Ghi chú
sửa- ^ Số CAS của pentahydrat và muối khan ở bên dưới được lấy từ SciFinder.
Tham khảo
sửa- ^ a b c d Handbook... (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 tháng 7, 2017 - 1970 trang), trang 1165. Truy cập 17 tháng 11 năm 2020.
- ^ a b c d A E H Tutton. Selenic Acid and Iron. – Reduction of Selenic Acid by Nascent Hydrogen and Hydrogen Sulphide. – Preparation of Ferrous Selenate and Double Selenates of Iron Group. Proceedings of the Royal Society A, 1918, 94 (241): 352–361.
- ^ K. Heinzinger, G. Pálinkás, Hubertus Kleeberg. Interactions of Water in Ionic and Nonionic Hydrates: Proceedings of a Symposium in honour of the 65th birthday of W.A.P. Luck Marburg/FRG, 2.–3.4. 1987. Springer-Verlag Berlin Heidelberg, 1987
- ^ Filonenko, E. N.; Vergeichik, E. N.. Preparation and analysis of cobalt (II) selenate and iron (II) selenate. Farmatsiya (Moscow), 1998. 47 (3): 36–37
- ^ G Giester, F Pertlik. Synthesis and crystal structure of iron(III) selenate(IV) trihydrate, Fe2(SeO4)3·3H2O. Journal of Alloys & Compounds, 1994, 210 (1–2): 125–128.