Quần vợt năm 2017
Trang này bao gồm tất cả các sự kiện quan trọng của môn quần vợt trong năm 2017. Bài viết cung cấp kết quả của các giải đấu đáng chú ý trong suốt cả năm của cả hai hiệp hội quần vợt ATP và WTA, cũng như các giải đấu dành cho đội tuyển quốc gia là Davis Cup (nam) và Fed Cup (nữ).
Các giải đấu Grand Slam
sửaNội dung | Vô địch | Nhà vô địch | Á quân | Kết quả |
---|---|---|---|---|
Đơn nam | Úc Mở rộng | Roger Federer | Rafael Nadal | 6-4, 3-6, 6-1, 3-6, 6-3 |
Pháp Mở rộng | Rafael Nadal | Stan Wawrinka | 6–2, 6–3, 6–1 | |
Wimbledon | Roger Federer | Marin Čilić | 6–3, 6–1, 6–4 | |
Mỹ Mở rộng | Rafael Nadal | Kevin Anderson | 6–3, 6–3, 6–4 |
Nội dung | Giải | Vô địch | Á quân | Kết quả |
---|---|---|---|---|
Đơn nữ | Úc Mở rộng | Serena Williams | Venus Williams | 6–4, 6–4 |
Pháp Mở rộng | Jeļena Ostapenko | Simona Halep | 4–6, 6–4, 6–3 | |
Wimbledon | Garbiñe Muguruza | Venus Williams | 7–5, 6–0 | |
Mỹ Mở rộng | Sloane Stephens | Madison Keys | 6–3, 6–0 |
Nội dung | Giải | Vô địch | Á quân | Kết quả |
---|---|---|---|---|
Đôi nam | Úc Mở rộng | Henri Kontinen |
Bob Bryan |
7-5, 7-5 |
Pháp Mở rộng | Ryan Harrison |
Santiago González |
7-6(7-5), 6-7(4-7), 6-3 | |
Wimbledon | Łukasz Kubot |
Oliver Marach |
5–7, 7–5, 7–6(7–2), 3–6, 13–11 | |
Mỹ Mở rộng | Jean-Julien Rojer |
Feliciano López |
6-4, 6-3 |
Nội dung | Giải | Vô địch | Á quân | Kết quả |
---|---|---|---|---|
Đôi nữ | Úc Mở rộng | Bethanie Mattek-Sands |
Andrea Hlaváčková |
6-7(4-7), 6-3, 6-3 |
Pháp Mở rộng | Bethanie Mattek-Sands |
Ashleigh Barty |
6–2, 6–1 | |
Wimbledon | Ekaterina Makarova |
Chan Hao-ching |
6–0, 6–0 | |
Mỹ Mở rộng | Chiêm Vịnh Nhiên |
Lucie Hradecká |
6–3, 6–2 |
Nội dung | Vô địch | Nhà vô địch | Á quân | Kết quả |
---|---|---|---|---|
Đôi nam nữ | Úc Mở rộng | Abigail Spears |
Sania Sacha |
6-2, 6-4 |
Pháp Mở rộng | Gabriela Dabrowski |
Anna-Lena Grönefeld |
2–6, 6–2, [12–10] | |
Wimbledon | Jamie Murray Martina Hingis |
Henri Kontinen Heather Watson |
6–4, 6–4[1] | |
Mỹ Mở rộng | Martina Hingis |
Chan Hao-ching Michael Venus |
6–1, 4–6, [10–8] |
Vòng một 3–5 tháng 2 |
Tứ kết 7–9 tháng 4 |
Bán kết 15–17 tháng 9 |
Chung kết 24–26 tháng 11 | |||||||||||||||
Buenos Aires, Argentina (đất nện) | ||||||||||||||||||
1 | Argentina | 2 | ||||||||||||||||
Bỉ | ||||||||||||||||||
Ý | 3 | |||||||||||||||||
Ý | 2 | |||||||||||||||||
Frankfurt, Đức (cứng, trong nhà) | ||||||||||||||||||
7 | Bỉ | 3 | ||||||||||||||||
7 | Bỉ | 4 | ||||||||||||||||
Bỉ | ||||||||||||||||||
Đức | 1 | |||||||||||||||||
7 | Bỉ | 3 | ||||||||||||||||
Kooyong, Úc (cứng) | ||||||||||||||||||
Úc | 2 | |||||||||||||||||
4 | Cộng hòa Séc | 1 | ||||||||||||||||
Úc (cứng)[2] | ||||||||||||||||||
Úc | 4 | |||||||||||||||||
Úc | 3 | |||||||||||||||||
Birmingham, Mỹ (cứng, trong nhà) | ||||||||||||||||||
Hoa Kỳ | 1 | |||||||||||||||||
5 | Thụy Sĩ | 0 | ||||||||||||||||
Pháp | ||||||||||||||||||
Hoa Kỳ | 5 | |||||||||||||||||
7 | Bỉ | 2 | ||||||||||||||||
Tokyo, Nhật Bản (cứng, trong nhà) | ||||||||||||||||||
6 | Pháp | 3 | ||||||||||||||||
Nhật Bản | 1 | |||||||||||||||||
Rouen, Pháp (đất nện, trong nhà) | ||||||||||||||||||
6 | Pháp | 4 | ||||||||||||||||
6 | Pháp | 3 | ||||||||||||||||
Ottawa, Canada (cứng, trong nhà) | ||||||||||||||||||
3 | Anh Quốc | 0 | ||||||||||||||||
Canada | 2 | |||||||||||||||||
Pháp | ||||||||||||||||||
3 | Anh Quốc | 3 | ||||||||||||||||
6 | Pháp | 3 | ||||||||||||||||
Niš, Serbia (cứng, trong nhà) | ||||||||||||||||||
8 | Serbia | 1 | ||||||||||||||||
Nga | 1 | |||||||||||||||||
Beograd, Serbia (cứng, trong nhà) | ||||||||||||||||||
8 | Serbia | 4 | ||||||||||||||||
8 | Serbia | 3 | ||||||||||||||||
Osijek, Croatia (cứng, trong nhà) | ||||||||||||||||||
Tây Ban Nha | 0 | |||||||||||||||||
Tây Ban Nha | 3 | |||||||||||||||||
2 | Croatia | 2 |
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
Ostrava, Cộng hòa Séc (cứng, trong nhà) | |||||||||||||
1 | Cộng hòa Séc | 3 | |||||||||||
Tampa, Hoa Kỳ (đất nện, ngoài trời) | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 2 | ||||||||||||
1 | Cộng hòa Séc | 2 | |||||||||||
Maui, Hawaii, United States (cứng, ngoài trởi) | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 3 | ||||||||||||
3 | Đức | 0 | |||||||||||
Belarus | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 4 | ||||||||||||
Hoa Kỳ | 3 | ||||||||||||
Minsk, Belarus (cứng, trong nhà) | |||||||||||||
Belarus | 2 | ||||||||||||
Belarus | 4 | ||||||||||||
Minsk, Belarus (cứng, trong nhà) | |||||||||||||
4 | Hà Lan | 1 | |||||||||||
Belarus | 3 | ||||||||||||
Genève, Thụy Sĩ (cứng, trong nhà) | |||||||||||||
Thụy Sĩ | 2 | ||||||||||||
Thụy Sĩ | 4 | ||||||||||||
2 | Pháp | 1 | |||||||||||
Sự kiện quan trọng
sửaTay vớt số 1
sửaĐơn nam
sửaNgười giữ | Ngày giành được | Ngày bị tụt hạng |
---|---|---|
Andy Murray (GBR) | Kết thúc năm 2016 | 20 tháng 8 năm 2017 |
Rafael Nadal (ESP) | 21 tháng 8 năm 2017 |
Đơn nữ
sửaNgười giữ | Ngày giành được | Ngày bị tụt hạng |
---|---|---|
Angelique Kerber | Kết thúc năm 2016 | 29 tháng 1 năm 2017 |
Serena Williams | 30 tháng 1 năm 2017 | 19 tháng 3 năm 2017 |
Angelique Kerber | 20 tháng 3 năm 2017 | 23 tháng 4 năm 2017 |
Serena Williams | 24 tháng 4 năm 2017 | 14 tháng 5 năm 2017 |
Angelique Kerber | 15 tháng 5 năm 2017 | 16 tháng 6 năm 2017 |
Karolína Plíšková | 17 July 2017 | 10 September 2017 |
Garbiñe Muguruza | 11 September 2017 | 8 October 2017 |
Simona Halep | 9 October 2017 | Incumbent |
Mens Doubles
sửaHolder | Date Gained | Date Forfeited |
---|---|---|
Nicolas Mahut (FRA) | Year end 2016 | 2 April 2017 |
Henri Kontinen (FIN) | 3 April 2017 | 16 July 2017 |
Marcelo Melo (BRA) | 17 July 2017 | 20 August 2017 |
Henri Kontinen (FIN) | 21 August 2017 |
Female Doubles
sửaHolder | Date Gained | Date Forfeited |
---|---|---|
Sania Mirza | Year end 2016 | 8 January 2017 |
Bethanie Mattek-Sands | 9 January 2017 | 20 August 2017 |
Lucie Šafářová | 21 August 2017 | 1 October 2017 |
Martina Hingis | 2 October 2017 | Incumbent |
Tham khảo
sửa- ^ “Jamie Murray and Martina Hingis win Wimbledon mixed doubles title”. The Independent. 16 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Australia ready to take revenge in quarterfinal”. daviscup.com.