Quýt lai là một dạng phân loại trái cây thuộc chi Cam chanh, quả có màu cam, được xem là một giống cây trồng lai tạo ra từ quýt thuần chủng (Citrus reticulata), hoặc một loài có liên quan chặt chẽ, dưới danh pháp Citrus tangerina,[1][2][3] nhưng lại là sự lai ghép (Citrus × tangerina) của các giống quýt cùng với vài đóng góp của bưởi.

Quýt lai
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Sapindales
Họ: Rutaceae
Chi: Citrus
Loài:
C. x tangerina
Danh pháp hai phần
Citrus x tangerina
Tanaka

Từ nguyên

sửa

Theo từ điển Oxford (OED), quýt lai trong tiếng Anh, "tangerine", ban đầu là một tính từ có nghĩa "thuộc hoặc liên quan đến, hoặc có nguồn gốc từ Tangier" (một cảng biển ở Maroc, trên eo biển Gibraltar) hoặc mang nghĩa "bản địa của Tangier". Tên gọi này lần đầu tiên được sử dụng cho quả quýt được biến âm từ tên thành phố Tangier, Maroc, được mô tả là một giống cây trồng của quýt thuần chủng.[4] OED trích dẫn cách sử dụng này từ quyển The Tatler của Addison năm 1710 với cách sử dụng tương tự từ những năm 1800. Tính từ này được áp dụng cho loại trái cây từng được biết đến với tên khoa học là "Citrus nobilis var. tangeriana" mọc ở Tangier. Cách sử dụng này xuất hiện vào những năm 1800.[5]

Phân loại

sửa

Theo hệ thống phân loại của Tanaka, Citrus tangerina được xem là một loài riêng biệt. Theo hệ thống Swingle, quýt lai được xem là một nhóm các giống cây trồng của quýt (C. reticulata).[6] Một số chỉ khác nhau về khả năng kháng bệnh.[7] Thuật ngữ này hiện cũng được áp dụng cho bất kỳ loại quýt nào có màu đỏ cam (và, ở một số khu vực pháp lý, các giống lai tựa quýt, gồm cả một vài loại quýt cam).[8][9]

Mô tả

sửa

Quýt lai nhỏ hơn và ít tròn hơn cam. Hương vị ít chua hơn, cũng như ngọt hơn và đậm đà hơn so với cam.[10] Quả quýt lai chín có vỏ chắc đến hơi mềm, vỏ có nhiều xơ, không có rãnh sâu và có màu cam. Vỏ mỏng với ít nội bì trắng đắng.[11] Tất cả những đặc điểm này đều được chia sẻ với quýt nói chung.

Mùa quýt lai cao điểm kéo dài từ mùa thu đến mùa xuân. Quýt lai thường được gọt vỏ và ăn bằng tay. Quả tươi cũng được sử dụng trong món xà lách, tráng miệng và món chính. Vỏ được dùng tươi hoặc khô như gia vị hoặc tô điểm cho món nướng và đồ uống. Nước ép quýt tươi và nước ép cô đặc đông lạnh thường có sẵn ở Hoa Kỳ.

Giống trồng trọt

sửa
Sản xuất quýt thương mại – 2021 [12]
Quốc gia Sản lượng (triệu tấn )
  Trung Quốc 25,0
  Tây Ban Nha 2.0
  Thổ Nhĩ Kỳ 1.8
  Maroc 1.2
  Brasil 1,08
  Hoa Kỳ 1,05
  Ai Cập 1.0
Thế giới 42,0

Quýt lai lần đầu tiên được Major Atway ở Palatka, Florida, nhân giống và trồng như một loại cây trồng riêng biệt ở châu Mỹ.[13] Atway được cho là đã nhập khẩu chúng từ Maroc (cụ thể hơn là thành phố lớn thứ ba Tangier), đây là nguồn gốc của cái tên trong tiếng Anh. Thiếu tá Atway đã bán khu vườn trồng của mình cho NH Moragne vào năm 1843, đặt cho quýt lai Moragne phần còn lại trong tên của nó.[14]

Quýt lai Moragne cho ra một hạt giống đã trở thành một trong những giống cây lâu đời nhất và phổ biến nhất của Mỹ, quýt Dancy (loại quýt có vỏ giống dây kéo, màu cam).[14] Phân tích di truyền tìm ra cha mẹ của Dancy là hai giống quýt lai ghép, mỗi giống có một phần nhỏ là bưởi, một quýt Ponkan và một loại quýt thứ hai không xác định được.[15] Dancy không còn được trồng thương mại rộng rãi nữa; nó quá mỏng manh để xử lý và vận chuyển dễ, nó dễ bị nấm Alternaria và sinh sôi nhiều hơn trong những năm xen kẽ.[16][17] Dancy vẫn được trồng để tiêu thụ cá nhân và nhiều giống lai của Dancy được trồng thương mại.

Cho đến những năm 1970, Dancy là loại quýt được trồng rộng rãi nhất ở Mỹ.[18] Sự phổ biến của loại trái cây này đã khiến thuật ngữ "tangerine" (quýt lai) được áp dụng rộng rãi như một tên tiếp thị. Florida phân loại các loại trái cây lai ghép giống như quýt nhằm mục đích bán hàng và quản lý;[8] cách phân loại này được sử dụng rộng rãi nhưng được xem là không chính xác về mặt kỹ thuật trong ngành.[9] Trong số các giống quýt lai quan trọng nhất của FloridaMurcotts (một loại quýt cam ra quả muộn được bán trên thị trường với tên gọi "quýt mật ong"[19]) và Sunbursts (một giống lai phức hợp quýt-cam-bưởi ra quả sớm).[20] Fallglo, cũng là một giống lai ba chiều (58 ,14 quả cam và18 quả bưởi), cũng được trồng.[21]

Sản xuất

sửa

Năm 2021, sản lượng quýt lai trên thế giới (bao gồm cả quýt thuần và quýt lai) là 42 triệu tấn, dẫn đầu là Trung Quốc với 60% tổng sản lượng (bảng).

Dinh dưỡng

sửa
Quýt tươi
 
Một quả quýt Murcott, một giống quýt lai ghép
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng223 kJ (53 kcal)
13.34 g
Đường10.58 g
Chất xơ1.8 g
0.31 g
0.81 g
Vitamin và khoáng chất
VitaminLượng
%DV
Vitamin A equiv.
4%
34 μg
1%
155 μg
Thiamine (B1)
5%
0.058 mg
Riboflavin (B2)
3%
0.036 mg
Niacin (B3)
2%
0.376 mg
Acid pantothenic (B5)
4%
0.216 mg
Vitamin B6
5%
0.078 mg
Folate (B9)
4%
16 μg
Choline
2%
10.2 mg
Vitamin C
30%
26.7 mg
Vitamin E
1%
0.2 mg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
3%
37 mg
Sắt
1%
0.15 mg
Magiê
3%
12 mg
Mangan
2%
0.039 mg
Phốt pho
2%
20 mg
Kali
6%
166 mg
Natri
0%
2 mg
Kẽm
1%
0.07 mg
Thành phần khácLượng
Nước85.2 g

Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[22] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[23]

Quýt lai chứa 85% nước, 13% carbohydrate và lượng chất béoprotein không đáng kể (bảng). Trong số vi chất dinh dưỡng, chỉ có vitamin C là có hàm lượng đáng kể (32% Giá trị hàng ngày) trong 100 gam (3,5 oz) khẩu phần tham khảo, cùng với tất cả các chất dinh dưỡng khác với lượng thấp.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Citrus reticulata Blanco”. Plants of the World Online. Royal Botanic Gardens, Kew. 2023. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ Mandal, Shyamapada; Mandal, Manisha (2016). “Tangerine (Citrus reticulata L. Var.) Oils”. Essential Oils in Food Preservation, Flavor and Safety. tr. 803–811. doi:10.1016/B978-0-12-416641-7.00091-2. ISBN 978-0-12-416641-7.
  3. ^ Citrus deliciosa Ten.”. Plants of the World Online. Royal Botanic Gardens, Kew. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ “Home : Oxford English Dictionary”. oed.com.
  5. ^ See the Oxford English Dictionary, 2nd edition, 1989.
  6. ^ Froelicher, Yann; Mouhaya, Wafa; Bassene, Jean-Baptiste; Costantino, Gilles; Kamiri, Mourad; Luro, Francois; Morillon, Raphael; Ollitrault, Patrick (2011). “New universal mitochondrial PCR markers reveal new information on maternal citrus phylogeny”. Tree Genetics & Genomes. 7: 49–61. doi:10.1007/s11295-010-0314-x.
  7. ^ Li, Xiaomeng; Xie, Rangjin; Lu, Zhenhua; Zhou, Zhiqin (2010). “The Origin of Cultivated Citrus as Inferred from Internal Transcribed Spacer and Chloroplast DNA Sequence and Amplified Fragment Length Polymorphism Fingerprints”. Journal of the American Society for Horticultural Science. 135 (4): 341–350. doi:10.21273/JASHS.135.4.341.
  8. ^ a b Commernet, 2011. “20-13.0061. Sunburst Tangerines; Classification and Standards, 20-13. Market Classification, Maturity Standards And Processing Or Packing Restrictions For Hybrids, D20. Departmental, 20. Department of Citrus, Florida Administrative Code”. State of Florida. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ a b Larry K. Jackson; Stephen H. Futch. “HS178/CH073: Robinson Tangerine”. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ Pittman & Davis (22 tháng 2 năm 1999). “Pittman & Davis – Premium Citrus Fruit Gifts – Why Are Tangerines So Tangy?”. Pittmandavis.com. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ David Karp (28 tháng 1 năm 2011). “Market Watch: The wild and elusive Dancy”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ “Crops/World regions/Production quantity (pick lists) of tangerines for 2021”. Food and Agriculture Organization of the United Nations, Statistical Division (FAOSTAT). 2023. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2023.
  13. ^ H. Harold Hume (1913). Citrus Fruits and Their Culture. O. Judd Company. tr. 101.
  14. ^ a b “dancy”. citrusvariety.ucr.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ Wu, Guohong Albert; Terol, Javier; Ibanez, Victoria; López-García, Antonio; Pérez-Román, Estela; Borredá, Carles; Domingo, Concha; Tadeo, Francisco R; Carbonell-Caballero, Jose; Alonso, Roberto; Curk, Franck (2018). “Genomics of the origin and evolution of Citrus (PDF). Nature. 554 (7692): 311–316. Bibcode:2018Natur.554..311W. doi:10.1038/nature25447. PMID 29414943. and Supplement
  16. ^ Larry K. Jackson; Stephen H. Futch (6 tháng 6 năm 2018). “HS169/CH074: Dancy Tangerine”. ufl.edu.
  17. ^ “Satsuma cultivars: The best and the worst”. AL.com. 30 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “Dancy Tangerine”. Slowfood USA. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ “HS174/CH078: Murcott (Honey Tangerine)”. Edis.ifas.ufl.edu. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2012.
  20. ^ “HS168/CH079: Sunburst Tangerine”. Edis.ifas.ufl.edu. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2012.
  21. ^ Larry K. Jackson; Stephen H. Futch. “HS173/CH075: Fallglo Tangerine”. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  23. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

sửa