Penny Mordaunt
Penelope Mary Mordaunt[1] (/ˈmɔːrdənt/;[2]; sinh ngày 4 tháng 3 năm 1973) là một chính trị gia người Anh hiện giữ chức Lãnh đạo Hạ Nghị viện và Chủ tịch Hội đồng Cơ mật Vương quốc Anh kể từ tháng 9 năm 2022.[3] Là đảng viên Đảng Bảo Thủ, bà Mordaunt đại diện cho quận Portsmouth North trong Hạ Nghị viện kể từ năm 2010.
Penny Mordaunt | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ảnh chính thức, 2022 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chức vụ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 6 tháng 9 năm 2022 – | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Mark Spencer | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 1 tháng 5 năm 2019 – 24 tháng 7 năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Gavin Williamson | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Ben Wallace | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 9 tháng 11 năm 2017 – 1 tháng 5 năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Priti Patel | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Rory Stewart | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bộ trưởng Phụ nữ và Bình đẳng giới | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 30 tháng 4 năm 2018 – 24 tháng 7 năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Amber Rudd | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Amber Rudd | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 6 tháng 5 năm 2010 – | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Sarah McCarthy-Fry | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 4 tháng 3, 1973 Torquay, Devon, Vương Quốc Anh | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đảng chính trị | Đảng Bảo thủ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chồng | Paul Murray (cưới 1999–2000) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Học vấn | Trường Công giáo Oaklands | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Alma mater | Đại học Reading (BA) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Website | pennymordaunt | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Binh nghiệp | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuộc | Vương quốc Anh | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phục vụ | Hải quân Hoàng gia Anh | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm tại ngũ | 2010–2019 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cấp bậc | Quyền Trung úy (Đại uý danh dự) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đơn vị | Lực lượng dự bị |
Bà nguyên là Bộ trưởng Phát triển Quốc tế từ năm 2017 đến 2019 và là Bộ trưởng Quốc phòng (cũng là người phụ nữ đầu tiên để giữ chức vụ này) từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2019 dưới thời Thủ tướng Theresa May. Bà cũng phục vụ dưới thời Boris Johnson trên tư cách Bộ trưởng Kho bạc và Thứ trưởng phụ trách chính sách thương mại. Mordaunt đã hai lần tranh cử vào vị trí Lãnh đạo đảng Bảo thủ nhưng đều bị đánh bại bởi Liz Truss và sau này là Rishi Sunak.[4][5]
Mordaunt học ngành triết học tại Đại học Reading, trước khi làm việc trong ngành quan hệ công chúng. Bà giữ các vai trò trong Đảng Bảo thủ dưới thời John Major và William Hague, đồng thời làm việc cho các chiến dịch tranh cử tổng thống của George W. Bush vào năm 2000 và 2004. Mordaunt được bầu vào Hạ Nghị viện vào tháng 5 năm 2010. Bà bắt đầu phục vụ trong Chính phủ dưới thời Thủ tướng Cameron trên tư cách Thứ trưởng Nghị viện tại Bộ Cộng đồng và Chính quyền địa phương.[6] Sau cuộc tổng tuyển cử năm 2015, Cameron đã thăng chức cho bà làm Thứ trưởng phụ trách Lực lượng Vũ trang tại Bộ Quốc phòng.[7][8] Từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 11 năm 2017, bà giữ chức Thứ trưởng phụ trách Người khuyết tật, Lao động và Y tế. Bà cũng từng là Bộ trưởng Phụ nữ và Bình đẳng từ năm 2018 đến 2019.
Bà Mordaunt đã tham gia Lễ đăng quang của Vua Charles III trên tư cách Chủ tịch Hội đồng Cơ mật và chịu trách nhiệm mang thanh gươm quốc gia.[9] Bà là người phụ nữ đầu tiên thực hiện vai trò này. Hình ảnh của bà trong buổi lễ đã trở thành hiện tượng mạng tại Anh.[10][11]
Tham khảo
sửa- ^ “No. 59418”. The London Gazette: 8744. ngày 13 tháng 5 năm 2010.
- ^ Mordaunt, Penny (2009). Penny welcome video blog. YouTube. Sự kiện xảy ra vào lúc 0:05. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Penny Mordaunt leads accession council ceremony of King Charles III”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 10 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Tory leadership: Mordaunt out as Sunak and Truss in run-off to be next PM”. BBC News. 2 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Rishi Sunak to become UK's PM after Mordaunt joins Johnson in withdrawing”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 24 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2022.
- ^ Hope, Christopher (ngày 15 tháng 7 năm 2014). “Pen portraits of the 10 Conservative women ministers who were promoted in the reshuffle”. Daily Telegraph. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
- ^ Cameron, David (ngày 11 tháng 5 năm 2015). “Penny Mordaunt first woman to become Armed Forces Minister”. Twitter.
- ^ Kelly, Liam (ngày 15 tháng 7 năm 2014). “Brandon Lewis promoted to housing and planning minister in reshuffle”. The Guardian. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Coronation order of service in full”. BBC News. 5 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
- ^ Rhoden-Paul, Andre (6 tháng 5 năm 2023). “Coronation: Penny Mordaunt's sword-wielding role - and other top moments”. BBC News. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
- ^ Bromley, Joe (7 tháng 5 năm 2023). “Penny Mordaunt's Coronation outfit, sword and role in the crowning of King Charles”. Evening Standard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.