Nickel(II) sulfit
Nickel(II) sulfit là một hợp chất vô cơ của nickel và ion sulfit có công thức hóa học NiSO3.
Niken(II) sunfit | |
---|---|
Tên khác | Nikenơ sunfit Niken(II) sunfat(IV) Nikenơ sunfat(IV) |
Số CAS | 77902-28-4 (2 nước) 77902-27-3 (2,5 nước) 77902-26-2 (3 nước) 13444-81-0 (6 nước) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | NiSO3 |
Khối lượng mol | 139,0272 g/mol (khan) 175,05776 g/mol (2 nước) 184,0654 g/mol (2,5 nước) 193,07304 g/mol (3 nước) 211,08832 g/mol (4 nước) 247,11888 g/mol (6 nước) |
Bề ngoài | tinh thể màu lục[1] |
Khối lượng riêng | 2,03 g/cm³ (6 nước)[2] |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | tan ít (2,5 nước) thực tế không tan (6 nước)[3] |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia, hydrazin |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Coban(II) sunfit Đồng(II) sunfit |
Cation khác | Niken(II) sulfide Niken(II) sunfat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Điều chế
sửaNickel(II) sulfit có thể được tạo thành do phản ứng của nickel(II) bromide và muối sulfit như natri sulfit hoặc amoni sulfit.[3]
Tính chất
sửaTính chất vật lý
sửaNickel(II) sulfit là chất rắn màu xanh lục. Hexahydrat của nó không hòa tan trong nước.
Tính chất hóa học
sửaNickel(II) sulfit hexahydrat khi đun nóng ở 40, 55 và 85 ℃, hexahydrat sẽ mất nước lần lượt thành trihydrat, 2,5 hydrat và đihydrat.[3]
Nó có thể tạo muối phức với các muối sulfit kim loại kiềm và amoni.[4]
Cấu trúc
sửaNiSO3·6H2O kết tinh theo hệ tinh thể trực thoi, cấu trúc giống MgHPO3·6H2O, ký hiệu Pearson hP33,146, các hằng số mạng tinh thể a = 0,87247 nm, b = 0,87247 nm, c = 0,92042 nm, α = 90°, β = 90°, γ = 120°.[2]
Hợp chất khác
sửaNiSO3 còn tạo một số hợp chất với NH3, như NiSO3·3NH3·3H2O là tinh thể màu xanh dương nhạt.[5]
NiSO3 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như NiSO3·2N2H4·H2O là tinh thể màu xanh dương hay NiSO3·3N2H4·H2O là tinh thể màu hoa hồng.[6]
Tham khảo
sửa- ^ H. A. Klasens, W. G. Perdok, P. Terpstra – Crystallography of Magnesium-Sulphite, Cobalt-Sulphite and Nickel-Sulphite. Zeitschrift für Kristallographie - Crystalline Materials, 94 (1): 1–6. doi:10.1524/zkri.1936.94.1.1.
- ^ a b Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 18 thg 12, 2013 - 1729 trang), trang 1101. Truy cập 7 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c Sulfites, Selenites & Tellurites (M.R. Masson, H.D. Lutz, B. Engelen; Elsevier, 22 thg 10, 2013 - 476 trang), trang 258. Truy cập 7 tháng 5 năm 2021.
- ^ Powder Diffraction File: Inorganic volume (JCPDS - International Centre for Diffraction Data, 1967), trang 276. Truy cập 8 tháng 5 năm 2021.
- ^ Chemische abhandlungen, 1838-1888 (C. F. Rammelsberg; C. Habel, 1888 - 463 trang), trang 92. Truy cập 7 tháng 5 năm 2021.
- ^ Jayant S. BudkuIey, K. C. Patil – Synthesis, infrared spectra and thermoanalytical properties of transition metal sulfite hydrazine hydrates. Journal of Thermal Analysis, 36 (1990): 2583–2592. doi:10.1007/bf01913655.