Niệc đầu trắng
Niệc đầu trắng[2] (danh pháp khoa học: Aceros comatus) là một loài chim trong họ Bucerotidae.[3]. Loài này phân bố ở Đông Dương, tây nam Thái Lan, Malaysia, Borneo và Sumatra. Ở Việt Nam chỉ mới phát hiện ở tỉnh Quảng Trị (Cam Lộ năm 1923)[4]
Niệc đầu trắng | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Bucerotiformes |
Họ (familia) | Bucerotidae |
Chi (genus) | Berenicornis Bonaparte, 1850 |
Loài (species) | B. comatus |
Danh pháp hai phần | |
Berenicornis comatus (Raffles, 1822) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Aceros comatus |
Mô tả
sửaNiệc đầu trắng có chiều dài từ 83-102 cm và cân nặng 1,3-1,5 kg. Chim mái lớn hơn chim trống. Bộ lông màu đen và trắng. Đầu, cổ, ức và đuôi có màu trắng, trong khi phần còn lại của bộ lông có màu đen. Chúng có chỏm lông đầu màu trắng dựng lên trên một chiếc mào. Giữa mắt và mỏm và trên cổ họng có lớp da trần màu xanh sẫm. Mỏ chủ yếu là màu đen, với cuống hơi vàng. Chim mái có lông cổ cổ và và lông ở mông màu đen.
Chế độ ăn
sửaNiệc đầu trắng ăn trái cây, thằn lằn, động vật chân khớp và ấu trùng.
Chú thích
sửa- ^ BirdLife International (2008). Aceros comatus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009.
- ^ Trần Văn Chánh (2008). “Danh lục các loài chim ở Việt Nam (đăng trên Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển số 5(70) (2008))”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ Sách đỏ Việt Nam trang 164
Tham khảo
sửa- Dữ liệu liên quan tới Niệc đầu trắng tại Wikispecies