Niên hiệu Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia đầu tiên trong lịch sử sử dụng niên hiệu. Niên hiệu đầu tiên xuất hiện vào thời Tây Hán Vũ Đế, là Kiến Nguyên (140 TCN-135 TCN). Kể từ đây, truyền thống sử dụng niên hiệu kéo dài cho đến đầu thế kỷ 20.
Các vua Trung Quốc đặt niên hiệu thường là những người có danh hiệu cao nhất: hoàng đế. Tuy nhiên, có một số vị vua chỉ có tước vương cũng đặt niên hiệu riêng (như trong các thời loạn Ngũ Hồ thập lục quốc và Ngũ đại Thập quốc). Vua Trung Quốc sau khi lên ngôi thường cải nguyên niên hiệu, với hàm ý mở ra một kỉ nguyên mới. Các hoàng đế thời Minh và Thanh thường chỉ có một niên hiệu, do vậy người ta thường dùng niên hiệu để chỉ hoàng đế. Danh sách dưới đây bao quát niên hiệu của các triều đại trong lịch sử Trung Quốc, chính quyền cát cứ địa phương, chính quyền dân biến và chính quyền dân tộc thiểu số. Các niên hiệu in đậm là sử dụng niên hiệu của chính quyền khác. Một niên hiệu thông thường bắt đầu từ ngày đầu năm mới âm lịch, các ngày tháng và năm dưới đây sử dụng theo âm lịch.
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hán Vũ Đế (tại vị: 141 TCN-2/87 TCN) | |||
Kiến Nguyên (建元) | 140 TCN—135 TCN | 6 năm | |
Nguyên Quang (元光) | 134 TCN—129 TCN | 6 năm | |
Nguyên Sóc (元朔) | 128 TCN—123 TCN | 6 năm | |
Nguyên Thú (元狩) | 122 TCN—117 TCN | 6 năm | |
Nguyên Đỉnh (元鼎) | 116 TCN—111 TCN | 6 năm | |
Nguyên Phong (元封) | 110 TCN—105 TCN | 6 năm | |
Thái Sơ (太初) | 104—101 TCN | 4 năm | |
Thiên Hán (天漢/天汉) | 100 TCN—97 TCN | 4 năm | |
Thái Thủy (太始) | 96 TCN—93 TCN | 4 năm | |
Chính Hòa (征和) | 92 TCN—89 TCN | 4 năm | cũng Diên Hòa (延和)[1]:3 |
Hậu Nguyên (後元/后元) | 88 TCN—87 TCN | 2 năm | Niên hiệu này gây tranh cãi, có người cho rằng có khả năng không có niên hiệu[1]:3-4[2] |
Hán Chiêu Đế (tại vị: 87 TCN-4/74 TCN) | |||
Thủy Nguyên (始元) | 86 TCN— 7/80 TCN | 7 năm | |
Nguyên Phượng (元鳳/元凤) | 8/80 TCN-75 TCN | 6 năm | |
Nguyên Bình (元平) | 74 TCN | 1 năm | tháng 7, Hán Tuyên Đế lên ngôi tiếp tục sử dụng[1]:4 |
Hán Tuyên Đế (tại vị 74 TCN-49 TCN) | |||
Bản Thủy (本始) | 73 TCN—70 TCN | 4 năm | |
Địa Tiết (地節/地节) | 69 TCN—66 TCN | 4 năm | |
Nguyên Khang (元康) | 65 TCN—2/61 TCN | 4 năm 2 tháng | |
Thần Tước (神爵) | 3/61 TCN—58 TCN | 4 năm | |
Ngũ Phượng (五鳳/五凤) | 57 TCN—54 TCN | 4 năm | |
Cam Lộ (甘露) | 53 TCN—50 TCN | 4 năm | |
Hoàng Long (黃龍/黄龙) | 49 TCN | 1 năm | |
Hán Nguyên Đế (tại vị 48 TCN-33 TCN) | |||
Sơ Nguyên (初元) | 48 TCN—44 TCN | 5 năm | |
Vĩnh Quang (永光) | 43 TCN—39 TCN | 5 năm | |
Kiến Chiêu (建昭) | 38 TCN—34 TCN | 5 năm | |
Cánh Ninh (竟寧/竟宁) | 33 TCN | 1 năm | tháng 6, Hán Thành Đế lên ngôi vẫn dùng[1]:5 |
Hán Thành Đế (tại vị: 33 TCN-7 TCN) | |||
Kiến Thủy (建始) | 32 TCN— 2/28 TCN | 4 năm 2 tháng | |
Hà Bình (河平) | 3/28 TCN—25 TCN | 4 năm | |
Dương Sóc (陽朔/阳朔) | 24 TCN—21 TCN | 4 năm | |
Hồng Gia (鴻嘉/鸿嘉) | 20 TCN—17 TCN | 4 năm | |
Vĩnh Thủy (永始) | 16 TCN—13 TCN | 4 năm | |
Nguyên Diên (元延) | 12 TCN—9 TCN | 4 năm | |
Tuy Hòa (綏和/绥和) | 8 TCN—7 TCN | 2 năm | tháng 4, Hán Ai Đế lên ngôi vẫn dùng[1]:5 |
Hán Ai Đế (tại vị 7 TCN-1 TCN) | |||
Kiến Bình (建平) | 6 TCN—3 TCN | 4 năm | tháng 6 năm thứ 2, cải nguyên Thái Sơ Nguyên Tương, đến tháng 8 ùng năm cải hồi thành Kiến Bình[1]:5 |
Thái Sơ Nguyên Tương (太初元將/太初元将) |
6- 8/5 TCN | 3 tháng | cũng Thái Sơ (太初)[1]:5—6 |
Nguyên Thọ (元壽/元寿) | 2 TCN—1 TCN | 2 năm | có thể Nguyên Thụ, tháng thứ 9 của năm thứ 2, Hán Bình Đế lên ngôi vẫn dùng[1]:6[3] |
Hán Bình Đế (tại vị 1 TCN-5) | |||
Nguyên Thủy (元始) | 1—5 | 5 năm | Trong Cư Diên Hán Gián, niên hiệu Nguyên Thủy được sử dụng trong 26 năm[1]:6 |
Hán Thiếu Đế (tại vị 6- tháng 11/8) | |||
Cư Nhiếp (居攝/居摄) | 6— 11/8 | 3 năm | Về sau, Vương Mãnh nhiếp chính |
Sơ Thủy (初始) | 11/8 | 1 tháng | hoặc Thủy Sơ (始初)[1]:6[4] |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Vương Mãng (tại vị 9-23) | |||
Thủy Kiến Quốc (始建國/始建国) |
9—13 | 5 năm | hoặc Kiến Quốc (建国)[1]:7 |
Thiên Phượng (天鳳/天凤) | 14—19 | 6 năm | hay "Thủy Kiến Quốc Thiên Phượng Thượng Mậu", "Thủy Kiến Quốc Thiên Phượng"[3] |
Địa Hoàng (地皇) | 20—tháng 9/23 | 4 năm | hay "Thủy Kiến Quốc Địa Hoàng Thượng Mậu, "Thủy Kiến Quốc Địa Hoàng"[3] |
Canh Thủy
sửaNiên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hán Canh Thủy Đế (tại vị: tháng 2/23-tháng 9/25) | |||
Canh Thủy (更始) | tháng 2/23—tháng 9/25 | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Hán Phục (漢复/汉复) | 7/23—10/34 | Ngôi Hiêu (隗嚣) | 12 năm | cũng Phục Hán (复汉)[4], Sóc Ninh (朔宁). Năm thứ 11, Ngôi Thuần vẫn dùng[1]:8 |
Long Hưng (龍興/龙兴) | 4/25—11/36 | Công Tôn Thuật (公孙述) | 12 năm | |
Kiến Thế (建世) | 6/25—1 nhuận/27 | Lưu Bồn Tử (刘盆子) | 3 năm | cũng Kiến Thủy (建始)[1]:9 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hán Quang Vũ Đế (tại vị 25-2/57) | |||
Kiến Vũ (建武) | 6/25—4/56 | 32 năm | |
Kiến Vũ Trung Nguyên (建武中元) |
4/56—57 | 2 năm | cũng Trung Nguyên (中元). Tháng 2 của năm thứ 2, Hán Minh Đế kế vị vẫn dùng[1]:10 |
Hán Minh Đế (tại vị 57-75) | |||
Vĩnh Bình (永平) | 58—75 | 18 năm | Tháng thứ 8 năm thứ 18, Hán Chương Đế kế vị vẫn dùng [1]:10—11 |
Hán Chương Đế (tại vị 75-88) | |||
Kiến Sơ (建初) | 76—8/84 | 9 năm | |
Nguyên Hòa (元和) | 8/84—7/87 | 4 năm | |
Chương Hòa (章和) | 7/87—88 | 2 năm | Tháng 2 của năm thứ 2, Hán Hòa Đế kế vị vẫn dùng[1]:11 |
Hán Hòa Đế (tại vị 88-105) | |||
Vĩnh Nguyên (永元) | 89—3/105 | 17 năm | |
Nguyên Hưng (元興/元兴) | 4-12/105 | 9 tháng | |
Hán Thương Đế (tại vị 106) | |||
Diên Bình (延平) | 106 | 1 năm | Tháng 8, Hán An Đế kế vị vẫn dùng[1]:11 |
Hán An Đế (tại vị 106-125) | |||
Vĩnh Sơ (永初) | 107—113 | 7 năm | |
Nguyên Sơ (元初) | 114—4/120 | 7 năm | |
Vĩnh Ninh (永寧/永宁) | 4/120—6/121 | 2 năm | |
Kiến Quang (建光) | 7/121—3/122 | 2 năm | |
Diên Quang (延光) | 3/122—125 | 4 năm | Tháng thứ ba của năm thứ 4, Bắc Hương hầu Lưu Ý kế vị vẫn dùng; tháng 11 cùng năm, Hán Thuận Đế kế vị vẫn dùng[1]:11 |
Hán Thuận Đế (tại vị 125-144) | |||
Vĩnh Kiến (永建) | 126—3/132 | 7 năm | |
Dương Gia (陽嘉/阳嘉) | 3/132—135 | 4 năm | |
Vĩnh Hòa (永和) | 136—141 | 6 năm | |
Hán An (漢安/汉安) | 142—4/144 | 3 năm | |
Kiến Khang (建康) | 4-12/144 | 9 tháng | Hán Xung Đế kế vị vẫn dùng[1]:12 |
Hán Xung Đế (tại vị 144-145) | |||
Vĩnh Hí (永憙) | 145 | 1 năm | hoặc Nguyên Gia (元嘉), Vĩnh Gia (永嘉), Vĩnh Hi (永熹). Tháng 1, Hán Chất Đế tại vị vẫn dùng[1]:12 |
Hán Chất Đế (tại vị 145-146) | |||
Bản Sơ (本初) | 146 | 1 năm | Tháng 6 nhuận, Hán Hoàn Đế kế vị vẫn dùng[1]:12 |
Hán Hoàn Đế (tại vị 147-167) | |||
Kiến Hòa (建和) | 147—149 | 3 năm | |
Hòa Bình (和平) | 150 | 1 năm | |
Nguyên Gia (元嘉) | 151—5/153 | 3 năm | |
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 5/153—154 | 2 năm | |
Vĩnh Thọ (永壽/永寿) | 155—6/158 | 4 năm | |
Diên Hi (延熹) | 6/158—6/167 | 10 năm | |
Vĩnh Khang (永康) | 6-12/167 | 6 tháng | |
Hán Linh Đế (tại vị 168-189) | |||
Kiến Ninh (建寧/建宁) | 168—5/172 | 5 năm | |
Hi Bình (熹平) | 5/172—3/178 | 7 năm | |
Quang Hòa (光和) | 3/178—184 | 7 năm | |
Trung Bình (中平) | 12/184—3/189 | 6 năm | |
Hán Thiếu Đế (tại vị 4-9/189) | |||
Quang Hi (光熹) | 4-9/189 | 5 tháng | |
Chiêu Ninh (昭寧/昭宁) | 8-9/189 | 2 tháng | |
Hán Hiến Đế (tại vị (189-220) | |||
Vĩnh Hán (永漢/永汉) | 9-12/189 | 4 tháng | |
Trung Bình (中平) | 12/189 | 1 tháng | tháng 12 "chiếu trừ Quang Hi, Chiêu Ninh, Vĩnh Hán tam hiệu", phục xưng là năm Trung Bình thứ 6[5] |
Sơ Bình (初平) | 190—193 | 4 năm | |
Hưng Bình (興平/兴平) | 194—195 | 2 năm | |
Kiến An (建安) | 196—2/220 | 25 năm | |
Diên Khang (延康) | 3-10/220 | 10 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thần Thượng (神上) | ? | Trương Mạn Thành (张曼成) | Ước tại giữa những năm Trung Nguyên."[1]:14 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tào Phi (tại vị 220-226) | |||
Hoàng Sơ (黄初) | 10/220—226 | 7 năm | Tháng 5 năm thứ 7, Ngụy Minh Đế Tào Duệ kế vị vẫn dùng[1]:15 |
Tào Duệ (tại vị 226-239) | |||
Thài Hòa (太和) | 227—1/233 | 7 năm | |
Thanh Long (青龍/青龙) | 2/233—2/237 | 5 năm | |
Cảnh Sơ (景初) | 3/237—239 | 3 năm | Tháng giêng năm thứ 3, Tề vương Tào Phương kế vị vẫn dùng[1]:15 |
Tào Phương (tại vị 239-254) | |||
Chính Thủy (正始) | 240—4/249 | 10 năm | |
Gia Bình (嘉平) | 4/249—10/254 | 6 năm | |
Tào Mao (tại vị 254-260) | |||
Chính Nguyên (正元) | 10/254—5/256 | 3 năm | |
Cam Lộ (甘露) | 6/256—5/260 | 5 năm | |
Tào Hoán (tại vị 260-265) | |||
Cảnh Nguyên (景元) | 6/260—5/264 | 5 năm | |
Hàm Hi (咸熙) | 5/264—265 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng |
---|---|---|---|
Thiệu Hán (紹漢/绍汉) | tháng 7/237—tháng 8/238 | Công Tôn Uyên (公孙渊) | 13 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | |
---|---|---|---|
Lưu Bị (tại vị 221-223) | |||
Chương Vũ (章武) | 4/221—4/223 | 3 năm | |
Lưu Thiện (tại vị 223-263) | |||
Kiến Hưng (建興/建兴) | 5/223—237 | 15 năm | |
Diên Hi (延熙) | 238—257 | 20 năm | |
Cảnh Diệu (景耀) | 258—7/263 | 6 năm | |
Viêm Hưng (炎興/炎兴) | 8-11/263 | 5 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | |
---|---|---|---|
Tôn Quyền (tại vị 229-252) | |||
Hoàng Vũ (黃武/黄武) | 10/222—4/229 | 8 năm | |
Hoàng Long (黃龍/黄龙) | 4/229—231 | 3 năm | |
Gia Hòa (嘉禾) | 232—8/238 | 7 năm | |
Xích Ô (赤烏/赤乌) | 8/238—4/251 | 14 năm | |
Thái Nguyên (太元) | 5/251—1/252 | 2 năm | |
Thần Phượng (神鳳/神凤) | 2-4/252 | 3 tháng | |
Tôn Lượng (tại vị 252-258) | |||
Kiến Hưng (建興/建兴) | 4/252—253 | 2 năm | |
Ngũ Phượng (五鳳/五凤) | 254—10/256 | 3 năm | |
Thái Bình (太平) | 10/256—10/258 | 3 năm | |
Tôn Hưu (tại vị 258-264) | |||
Vĩnh An (永安) | 10/258—6/264 | 7 năm | |
Tôn Hạo (tại vị 264-280) | |||
Nguyên Hưng (元興/元兴) | 7/264—3/265 | 2 năm | |
Cam Lộ (甘露) | 4/265—7/266 | 2 năm | |
Bảo Đỉnh (寶鼎/宝鼎) | 8/266—9/269 | 4 năm | |
Kiến Hành (建衡) | 10/269—271 | 3 năm | |
Phượng Hoàng (鳳凰/凤凰) | 272—274 | 3 năm | |
Thiên Sách (天冊/天册) | 275—6/276 | 2 năm | |
Thiên Tỉ (天璽/天玺) | 7-12/276 | 6 tháng | |
Thiên Kỉ (天紀/天纪) | 277—3/280 | 4 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tấn Vũ Đế (tại vị 266-290) | |||
Thái Thủy (泰始) | 12/265—274 | 10 năm | |
Hàm Ninh (咸寧/咸宁) | 275—4/280 | 6 năm | |
Thái Khang (太康) | 4/280—289 | 10 năm | |
Thái Hi (太熙) | 1-4/290 | 4 tháng | |
Tấn Huệ Đế (tại vị 290-306) | |||
Vĩnh Hi (永熙) | 4-12/290 | 9 tháng | |
Vĩnh Bình (永平) | 1-3/291 | 3 tháng | |
Nguyên Khang (元康) | 3/291—299 | 9 năm | |
Vĩnh Khang (永康) | 300—4/301 | 2 năm | |
Vĩnh Ninh (永寧/永宁) | 4/301—11/302 | 2 năm | |
Thái An (太安) | 12/302—303 | 2 năm | hoặc Đại An[1]:20 |
Vĩnh An (永安) | 1-7, 11/304 | 8 tháng | tháng 7, cải nguyên thành Nguyên Vũ, tháng 11 cùng nămphục xưng Vĩnh An, đến tháng sau, lại cải nguyên thành Vĩnh Hưng[1]:20—21 |
Kiến Vũ (建武) | 7-11/304 | 5 tháng | |
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 12/304—6/306 | 3 năm | |
Quang Hi (光熙) | 6-12/306 | 7 tháng | tháng 11, Tấn Hoài Đế kế vị vẫn dùng[1]:21 |
Tấn Hoài Đế (tại vị 306-313) | |||
Vĩnh Gia (永嘉) | 307—4/313 | 7 năm | |
Tấn Mẫn Đế (tại vị 313-316) | |||
Kiến Hưng (建興/建兴) | 4/313—3/317 | 5 năm | Năm Kiến Hưng thứ 4, Tấn Mẫn Đế đầu hàng quân Tiền Triệu[6]. Nhiều vua Tiền Lương cũng sử dụng niên hiệu này[1]:30—33 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thái Bình (太平) | 12/300—1/301 | Triệu Hâm (赵廞) | 2 tháng | [Tấn thư-Huệ Đế kỉ: Tháng 12 năm Vĩnh Khang thứ nhất "Ích châu thứ sử Triệu Hâm dữ Lạc Dương lưu nhân Lý Tường....Cứ Thành Đô phản". [Tư trị thông giám]: "《Tấn Xuân thu》vân ‘kiến hiệu Thái Bình nguyên niên ’.Tha thư vô chi." |
Kiến Thủy (建始) | 1-4/301 | Tư Mã Luân (司马伦) | 4 tháng | Tấn thư-Huệ Đế kỉ: Tháng giêng năm Vĩnh Ninh thứ nhất, Triệu vương Luân soán đế vị. [Triệu vương Luân truyện]: "Thuyết soán đế vị,đại xá,cải nguyên Kiến Thủy". |
Thần Phượng (神鳳/神凤) | 5-8/303 | Khâu Trầm (刘尼) Trương Xương (张昌) |
4 tháng | Trương Xương là huyện lệnh tại Sơn Đông, Khâu Trầm là thiên tử. Canh danh thành "Lưu Nê" (刘尼), xưng quốc hiệu là "Hán". Kiến nguyên "Thần Phượng" [7] |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tấn Nguyên Đế (tại vị 318-322) | |||
Kiến Vũ (建武) | 3/317—3/318 | 2 năm | |
Đại Hưng (大興/大兴) | 3/318—321 | 4 năm | hoặc Thái Hưng[1]:22 |
Vĩnh Xương (永昌) | 322—2/323 | 2 năm | Tháng 10 nhuận, Tấn Minh Đế kế vị vẫn dùng[1]:22 |
Tấn Minh Đế (tại vị 322-325) | |||
Thái Ninh (太寧/太宁) | 3/323—1/326 | 4 năm | Tháng 8 nhuận năm thứ 3, Tấn Thành Đế kế vị vẫn dùng[1]:23 |
Tấn Thành Đế (tại vị 325-342) | |||
Hàm Hòa (咸和) | 2/326—334 | 9 năm | |
Hàm Khang (咸康) | 335—342 | 8 năm | Tháng 6 năm thứ 8, Tấn Khang Đế kế vị vẫn dùng[1]:23 |
Tấn Khang Đế (tại vị 342-344) | |||
Kiến Nguyên (建元) | 343—344 | 2 năm | Tháng 9 năm thứ 2, Tấn Mục Đế kế vị vẫn dùng |
Tấn Mục Đế (tại vị 344-361) | |||
Vĩnh Hòa (永和) | 345—356 | 12 năm | |
Thăng Bình (昇平/升平) | 357—361 | 5 năm | Tháng 5 năm thứ 5, Tấn Ai Đế kế vị vẫn dùng[1]:23. Vua Tiền Lương cũng dùng niên hiệu này. |
Tấn Ai Đế (tại vị 361-365) | |||
Long Hòa (隆和) | 362—2/363 | 2 năm | hoặc Sùng Hòa[1]:23—24 |
Hưng Ninh (興寧/兴宁) | 3/363—365 | 3 năm | Tháng 3 năm thứ 3, Tấn Phế Đế kế vị vẫn dùng[1]:24 |
Tấn Phế Đế (tại vị 365-371) | |||
Thái Hòa (太和) | 366—11/371 | 6 năm | |
Tấn Giản Văn Đế (tại vị 371-372) | |||
Hàm An (咸安) | 11/371—372 | 2 năm | Tháng 7 năm thứ 2, Tấn Hiếu Vũ Đế kế vị vẫn dùng[1]:24 |
Tấn Hiếu Vũ Đế (tại vị 372-396) | |||
Ninh Khang (寧康/宁康) | 373—375 | 3 năm | Ngụy thư nhầm lẫn thành Khang Ninh (康宁) |
Thái Nguyên (太元) | 376—396 | 21 năm | Tháng 9 năm thứ 21, Tấn An Đế tại vị vẫn dùng[1]:24 |
Tấn An Đế (tại vị 397-418) | |||
Long An (隆安) | 397—401 | 5 năm | hoặc Sùng An (崇安)[8] |
Nguyên Hưng (元興/元兴) | 402—404 | 3 năm | Hổ Tam Tỉnh chú Tư trị thông giám: "Tháng 3 năm thứ nhất, Nguyên Hiển bại, phục Long An niên hiệu. Hoàn Huyền tầm cải viết đại Hanh, Huyền soán, hựu cải viết Vĩnh Thủy." |
Đại Hanh (大亨) | 3-12/402 | 1 năm | |
Nghĩa Hi (義熙/义熙) | 405—418 | 14 năm | Hoàn Huyền soán vị 403—404 |
Tấn Cung Đế (tại vị 419-420) | |||
Nguyên Hi (元熙) | 419—6/420 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Kiến Khang (建康) | 4/319—5/320 | Tư Mã Bảo (司马保) | 2 năm | |
Phượng Hoàng (鳳凰/凤凰) | 8-9/370— | Lý Kim Ngân (李金银) Lý Hoằng(李弘) |
1 năm | "Tấn thư•phế đế kỉ": làm phản vào tháng 9; "Tư trị thông giám": làm phản đến tháng 8, tháng 9 thì bình |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hoàn Huyền | |||
Vĩnh Thủy (永始) | 12/403—5/404 | 2 năm | ban đầu là Kiến Thủy[9] |
Hoàn Khiêm | |||
Thiên Khang (天康) | 404—2/405 | 2 năm | hoặc Thiên An[1]:26 |
Thời kỳ Thập lục quốc
sửaNiên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lưu Uyên (tại vị 304-310) | |||
Nguyên Hi (元熙) | 10/304—9/308 | 5 tháng | |
Vĩnh Phượng (永鳳/永凤) | 10/308—4/309 | 2 năm | |
Hà Thụy (河瑞) | 5/309—6/310 | 2 năm | |
Lưu Thông (tại vị 310-318) | |||
Quang Hưng (光興/光兴) | 7/310—5/311 | 2 năm | |
Gia Bình (嘉平) | 6/311—2/315 | 5 năm | |
Kiến Nguyên (建元) | 3/315—10/316 | 2 năm | |
Lân Gia (麟嘉) | 11/316—6/318 | 3 năm | |
Lưu Xán (tại vị 318) | |||
Hán Xương (漢昌/汉昌) | 7-9/318 | 3 tháng | |
Lưu Diệu (tại vị 318-328) | |||
Quang Sơ (光初) | 10/318—8/329 | 12 năm | hoặc Tả Sơ (佐初)[10] |
Thái Hòa (太和) | ? | ? | thấy trong "Ngụy thư", có lẽ nhầm lẫn với niên hiệu Thái Hòa của Thạch Lặc[11] |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Bình Triệu (平赵) | 6/320 | Câu Cừ Tri (句渠知) | 1 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lý Đặc, Lý Lưu (tại vị 303) | |||
Kiến Sơ (建初) | 303—9/304 | 2 năm | Tháng 2 năm thứ nhất, Lý Lưu kế vị vẫn dùng[1]:29 |
Lý Hùng (tại vị 304-334) | |||
Kiến Hưng (建興/建兴) | 10/304—6/306 | 3 năm | |
Yến Bình (晏平) | 6/306—310 | 5 năm | hoặc Tuyên Bình (宣平)[1]:29 |
Ngọc Hành (玉衡) | 311—334 | 24 năm | Tháng 6 năm thứ 24, Lý Ban kế vị vẫn dùng, đến tháng 10, Lý Kỳ lên ngôi vẫn dùng[1]:29 |
Đại Vũ (大武) | ? | ? | Nhận định rằng niên hiệu Đại Vũ không tồn tại. Trong Tấn tải ký ghi "cải xưng Đại Vũ", song không ghi trực tiếp. Tam thập quốc Xuân Thu lầm thành "cải niên Đại Thành". "Cải niên Đại Thành" là bởi quốc hiệu Thành Hán là "Đại Thành". Ngụy thư ghi "Hùng xưng đế,hiệu Đại Thành,cải nguyên Yến Bình" là nhầm lẫn.[1]:29 |
Lý Kỳ (tại vị 334-338) | |||
Ngọc Hằng (玉恒) | 335—3/338 | 4 năm | Hoa Dương quốc chí (华阳国志) của Chuyên Uyên Ánh không có Ngọc Hành (玉衡), chỉ có Ngọc Hằng (玉恒), có khả năng Ngọc Hành là do Lý Kỳ sở cải, Lý Hùng không cải nguyên thành Ngọc Hành, ghi chép bị nhầm lần, ngộ rằng là niên hiệu của Lý Hùng. Cũng có khả năng Lý Kỳ không cải nguyên, vẫn dùng niên hiệu từ thời Lý Hùng. Cả hai đều không có cách khảo chứng.[11] |
Lý Thọ (tại vị 338-343) | |||
Hán Hưng (漢興/汉兴) | 4/338—343 | 6 năm | Tháng 8 nắm thứ 6, Lý Thế kế vị vẫn dùng[1]:30 |
Lý Thế (tại vị 343-347) | |||
Thái Hòa (太和) | 344—9/346 | 3 năm | |
Gia Ninh (嘉寧/嘉宁) | 10/346—3/347 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Trương Thực (tại vị 314-320) | |||
Kiến Hưng (建興/建兴) | 317—5/320 | 4 tháng | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 5 đến 8. Từng Vĩnh An (永安)[1]:31 |
Trương Mậu (tại vị 320-324) | |||
Kiến Hưng | 6/320—4/324 | 5 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 8 đến 12. Từng "Vĩnh Nguyên" (永元)[1]:31 |
Trương Tuấn (tại vị 324-346) | |||
Kiến Hưng | 5/324—4/346 | 23 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 12 đến 34. Từng "Thái Nguyên" (太元)[1]:31 |
Trương Trọng Hoa (tại vị 346-353) | |||
Kiến Hưng | 5/346—353 | 8 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 34 đến 41. Từng "Vĩnh Lạc" (永乐)[1]:31 |
Trương Tộ (tại vị 353-355) | |||
Hòa Bình (和平) | 354—9/355 | 2 năm | |
Trương Huyền Tịnh (tại vị 355-363) | |||
Kiến Hưng | 9 nhuận/355—11/361 | 6 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 43 đến 49[1]:32 |
Thăng Bình (昇平/升平) | 12/361—7/363 | 3 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mục Đế, từ năm Thăng Bình thứ 5 đến thứ 8. Từng "Thái Thủy" (太始)[1]:32 |
Trương Thiên Tích (tại vị 363-376) | |||
Thăng Bình | 8/363—8/376 | 14 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mục Đế, từ năm Thăng bình thứ 7 đến 20. Từng "Thái Thanh" (太清)[1]:32 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Phượng Hoàng (鳳凰/凤凰) | tháng 2-tháng 11/386 | Trương Đại Dự (张大豫) | 10 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thạch Lặc (tại vị 319-333) | |||
Thái Hòa (太和) | 2/328—8/330 | 3 năm | |
Kiến Bình (建平) | 9/330—333 | 4 năm | tháng 7 năm thứ 4, Thạch Hoằng kế vị vẫn dùng[1]:34 |
Thạch Hoằng (tại vị 333-334) | |||
Diên Hi (延熙) | 334 | 1 năm | Tháng 11 năm thứ nhất, Thạch Hổ kế vị vẫn dùng[1]:34 |
Thạch Hổ (tại vị 334-349) | |||
Kiến Vũ (建武) | 335—348 | 14 năm | |
Thái Ninh (太寧/太宁) | 349 | 1 năm | hoặc "Thái Ninh" (泰宁). Tháng 4, Thạch Thế lên ngôi vẫn dùng, tháng 5 Thạch Tuân lên ngôi vẫn dùng, tháng 11 Thạch Giám lên ngôi vẫn dùng[1]:34 |
Vĩnh Hi (永熙) | ? | ? | Nguyên văn Tư trị thông giám: "Tam thập quốc Xuân Thu, Hổ tức vị, cải nguyên Vĩnh Hi". Đại thống lịch nói: "Thạch Hổ tức vị,cải Kiến Bình ngũ niên vi Diên Hưng,minh niên cải Kiến Vũ". |
Diên Hưng (延興/延兴) | ? | ? | nguyên văn Tư trị thông giám: "Trần Hồng Vân Hổ cải Kiến Bình ngũ niên vi Diên Hưng,tức thị hoằng du niên bất cải nguyên,khủng hồng thuyết ngộ" |
Thạch Giám (tại vị 349-350) | |||
Thanh Long (青龍/青龙) | 1-2 nhuận/350 | 3 tháng | |
Thạch Chi (tại vị 350-351) | |||
Vĩnh Ninh (永寧/永宁) | 350—351 | 13 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Nhiễm Mẫn (tại vị 350-352) | |||
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 2 nhuận/350—4/352 | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Long Hưng (龍興/龙兴) | 7/337 | Hầu Tử Quang (侯子光) | 1 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Hoảng (tại vị 337-348) | |||
Yên Nguyên (燕元) | ? | ? | Theo lịch đại kiến nguyên khảo, Mộ Dung Hoảng vào năm Vĩnh Hòa thứ nhất thời Tấn Mục Đế đã cải nguyên sang Yên Nguyên. Tấn thư và Tư trị thông giám nói rằng Mộ Dung Hoảng chỉ có tước vị chư hầu cổ đại, chỉ xưng nguyên viên, cho nên không dùng niên hiệu. Hoặc là niên hiệu của Mộ Dung Thùy của Hậu Yên.[1]:36 |
Mộ Dung Tuấn (tại vị 348-359) | |||
Nguyên Tỉ (元玺) | 11/352—1/357 | 6 năm | |
Quang Thọ (光壽/光寿) | 2/357—359 | 3 năm | |
Mộ Dung Vĩ (tại vị 360-370) | |||
Kiến Hi (建熙) | 360—11/370 | 11 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Phù Kiện (tại vị 351-355) | |||
Hoàng Thủy (皇始) | 351—5/355 | 5 năm | |
Phù Sinh (tại vị 355-357) | |||
Thọ Quang (壽光/寿光) | 6/355—5/357 | 3 năm | |
Phù Kiên (tại vị 357-385) | |||
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 6/357—5/359 | 3 năm | |
Cam Lộ (甘露) | 6/359—364 | 6 năm | |
Kiến Nguyên (建元) | 365—7/385 | 21 năm | |
Phù Phi (tại vị 385-386) | |||
Thái An (太安) | 8/385—10/386 | 2 năm | |
Phù Đăng (tại vị 386-394) | |||
Thái Sơ (太初) | 11/386—6/394 | 9 năm | |
Phù Sùng (tại vị 394) | |||
Diên Sơ (延初) | 7-10/394 | 4 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Kiến Xương (建昌) | 1-5/352 | Trương Cư (张琚) | 5 tháng | |
Hắc Long (黑龍/黑龙) | 6-9/374 | Trương Dục (张育) | 4 tháng | |
Nguyên Quang (元光) | 6/393—7/394 | Đậu Xung (窦冲) | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Diêu Trường (tại vị 384-394) | |||
Bạch Tước (白雀) | 4/384—4/386 | 3 năm | |
Kiến Sơ (建初) | 4/386—4/394 | 9 năm | |
Diêu Hưng (tại vị 394-416) | |||
Hoàng Sơ (皇初) | 5/394—9/399 | 6 năm | |
Hoằng Thủy (弘始) | 9/399—1/416 | 18 năm | |
Diêu Hoằng (tại vị 416-417) | |||
Vĩnh Hòa (永和) | 2/416—8/417 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Thùy (tại vị 384-396) | |||
Yên Nguyên (燕元) | 1/384—2/386 | 3 năm | |
Kiến Hưng (建兴/建興) | 2/386—4/396 | 11 năm | |
Mộ Dung Bảo (tại vị 396-398) | |||
Vĩnh Khang (永康) | 4/396—4/398 | 3 năm | |
Mộ Dung Thịnh (tại vị 398-401) | |||
Kiến Bình (建平) | 10/398—12/398 | 3 tháng | |
Trường Lạc (長樂/长乐) | 1/399—7/401 | 3 năm | |
Mộ Dung Hi (tại vị 401-407) | |||
Quang Thủy (光始) | 8/401—12/406 | 6 năm | |
Kiến Thủy (建始) | 1-7/407 | 7 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Kiến Quang (建光) | 2/388—10/391 | Địch Liêu | 4 năm | |
Định Đỉnh (定鼎) | 10/391—6/392 | Địch Chiêu | 2 năm | cũng Thần Đỉnh (神鼎)[11] |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Kiến Thủy (建始) | 5-7/397 | Mộ Dung Tường (慕容详) | 3 tháng | |
Diên Bình (延平) | 7-10/397 | Mộ Dung Lân (慕容麟) | 3 tháng | "Lịch đại kiến thảo" nhầm lẫn niên hiệu Kiến Bình của Mộ Dung Thịnh với niên hiệu của Mộ Dung Lân[1]:42 |
Thanh Long (青龍/青龙) | 4-7/398 | Lan Hãn (兰汗) | 3 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Hoằng | |||
Yên Hưng (燕興/燕兴) | 4-12/384 | 9 tháng | |
Mộ Dung Xung (tại vị 385-386) | |||
Canh Thủy (更始) | 1/385—2/386 | 2 năm | |
Đoàn Tùy (tại vị 386) | |||
Xương Bình (昌平) | 2-3/386 | 2 tháng | |
Mộ Dung Nghĩ (tại vị 386) | |||
Kiến Minh (建明) | 3/386 | 1 tháng | |
Mộ Dung Dao (tại vị 386) | |||
Kiến Bình (建平) | 3/386 | 1 tháng | |
Mộ Dung Trung (tại vị 386) | |||
Kiến Bình (建平) | 3-9/386 | 7 tháng | |
Mộ Dung Vĩnh (tại vị 386-394) | |||
Trung Hưng (中興/中兴) | 10/386—8/394 | 9 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Khất Phục Quốc Nhân (tại vị 385-388) | |||
Kiến Nghĩa (建義/建义) | 9/385—6/388 | 4 năm | |
Khất Phục Càn Quy (tại vị 388-400, 409-412) | |||
Thái Sơ (太初) | 6/388—7/400 | 13 năm | Tháng 7 năm 400, hàng Nam Lương, tháng 8 lại sang hàng Hậu Tần. Năm 409 phục quốc[1]:45 |
Canh Thủy (更始) | 7/409—8/412 | 4 năm | |
Khất Phục Sí Bàn (tại vị 412-428) | |||
Vĩnh Khang (永康) | 8/412—419 | 8 năm | |
Kiến Hoằng (建弘) | 420—5/428 | 9 năm | |
Khất Phục Mộ Mạt (tại vị 428-431) | |||
Vĩnh Hoằng (永弘) | 5/428—1/431 | 4 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lã Quang (tại vị 386-399) | |||
Thái An (太安) | 10/386—1/389 | 4 năm | hoặc Đại An (大安)[1]:45 |
Lân Gia (麟嘉) | 2/389—6/396 | 8 năm | |
Long Phi (龍飛/龙飞) | 6/396—399 | 4 năm | |
Thừa Khang (承康) | ? | ? | Mọi sử sách đều không ghi. [Thái bình quảng kí•quyển tam nhị nhất" dẫn "thuật dị kí] ghi "Lữ Quang Thừa Khang nhị niên ……kì niên quang tử, tử thiệu đại lập." Lỗ Tấn trong [cổ tiểu thuyết câu trầm] căn cứ [khai nguyên chiếm kinh•quyển nhất nhất tam] dẫn Tổ Xung Chi [thuật dị kí] viết "vĩnh khang nhị niên". Căn cứ các loại thư tịch, Lã Quang mất năm tháng 2 năm Long Phi thứ 4 (399), cùng tháng Lã Toản lên kế thừa vương vị, cải nguyên "Hàm Ninh".[1]:46 |
Lã Toản (tại vị 399-401) | |||
Hàm Ninh (咸寧/咸宁) | 12/399—1/401 | 3 năm | |
Lã Long (tại vị 401-403) | |||
Thần Đỉnh (神鼎) | 2/401—8/403 | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thốc Phát Ô Cô (tại vị 397-399) | |||
Thái Sơ (太初) | 397—399 | 3 năm | |
Thốc Phát Lợi Lộc Cô (tại vị 399-402) | |||
Kiến Hòa (建和) | 400—3/402 | 3 năm | |
Thốc Phát Nục Đàn (tại vị 402-414) | |||
Hoằng Xương (弘昌) | 3/402—2/404 | 3 năm | hoặc Hoành Xương (宏昌)[1]:47 |
Gia Bình (嘉平) | 11/408—7/414 | 7 năm | Tháng 2 năm 404, bỏ niên hiệu. Tháng 11 năm 408, phục xưng Lương vương[1]:47 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Đức (tại vị 398-405) | |||
Yên Bình (燕平) | có thể 398—399[6]:135 | có thể 2 năm | Mọi thư tịch đều không nói về những điều xảy ra vào niên hiệu Yên Bình. Không rõ[1]:48 |
Kiến Bình (建平) | 400—9/405 | 6 năm | |
Mộ Dung Siêu (tại vị 405-410) | |||
Thái Thượng (太上) | 9/405—2/410 | 6 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thái Bình (太平) | 3/403 | Vương Thủy (王始) | 1 tháng | [Tư trị thông giám•Tấn An Đế Nguyên Hưng nhị niên] chép là Tặc vương Thái Sơn là Vương Thủy suất lĩnh vạn quân, tự xưng Thái Bình hoàng đế, nhiệm mệnh quan viên. Qúy tộc Nam Yên, Quế Lâm vương Mộ Dung Trấn đánh bại và bắt giữ. Tư trị thông giám và [Tấn thư•Mộ Dung Đức tải kí] đều không ghi về niên hiệu. Lý Triệu Lạc trong [Kỉ nguyên biên] ghi rằng niên hiệu của Vương Thủy là Thái Bình, không rõ khi nào[1]:48 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lý Cảo (tại vị 400-417) | |||
Canh Tử (庚子) | 12/400—404 | 5 năm | |
Kiến Sơ (建初) | 405—2/417 | 3 năm | |
Lý Hâm (tại vị 417-420) | |||
Gia Hưng (嘉興/嘉兴) | 2/417—7/420 | 4 năm | |
Lý Tuân (tại vị 420-421) | |||
Vĩnh Kiến (永建) | 10/420—3/421 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hách Liên Bột Bột (tại vị 407-425) | |||
Long Thăng (龍昇/龙升) | 6/407—2/413 | 7 năm | |
Phượng Tường (鳳翔/凤翔) | 3/413—10/418 | 6 năm | |
Xương Vũ (昌武) | 11/418—1/419 | 3 tháng | |
Chân Hưng (真兴/真興) | 2/419—7/425 | 7 năm | |
Hách Liên Xương (tại vị 425-428) | |||
Thừa Quang (承光) | 8/425—2/428 | 4 năm | hoặc Thừa Dương (承陽), Vĩnh Quang (永光)[1]:50—51 |
Hách Liên Định (tại vị 428-431) | |||
Thăng Quang (胜光) | 2/428—6/431 | 4 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Vân (tại vị 407-409) | |||
Chính Thủy (正始) | 7/407—10/409 | 3 năm | |
Phùng Bạt (tại vị 409-430) | |||
Thái Bình (太平) | 10/409—430 | 22 năm | Tháng 9 năm thứ 22, Phùng Hoằng kế vị vẫn dùng[1]:52 |
Phùng Hoằng (tại vị 430-436) | |||
Thái Hưng (太興/太兴) | 431—5/436 | 6 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Đoàn Nghiệp (tại vị 397-399) | |||
Thần Tỉ (神璽/神玺) | 5/397—1/399 | 3 năm | |
Thiên Tỉ (天璽/天玺) | 2/399—5/401 | 3 năm | hoặc Lục Tỉ (六玺)[1]:52 |
Thư Cừ Mông Tốn (tại vị 401-433) | |||
Vĩnh An (永安) | 6/401—10/412 | 12 năm | |
Huyền Thủy (玄始) | 11/412—428 | 17 năm | hoặc Nguyên Thủy (元始)[1]:52 |
Chân Hưng (真兴/真興) | ? | ? | Căn cứ Thổ Lỗ Phiên văn thư, năm Huyền Thủy thứ 13 thời Bắc Lương từ khi xuất hiện tương đương với năm Chân Hưng thứ 6, thứ 7 nhà Hạ (424 đến 425)[1]:52[12] |
Thừa Huyền (承玄) | 6/428—431 | 4 năm | tại Cam Túc đã khai quật được các tháp đá còn lại có ghi chép lịch sử bất đồng về từ "Thừa Huyền nhị niên tuế tại Mậu Thìn"[13] |
Nghĩa Hòa (義和/义和) | 6/431—4/433 | 3 năm | |
Thừa Dương (承陽/承阳) | ? | ? | Mọi sách sử đều không ghi. Tại Văn Thù Sơn ở Tửu Tuyền, Cam Túc, khai quật được Mã Đức Huệ tháp có ghi chữ "Thừa Dương nhị niên tuế tại [Bính] Dần thuần hỏa thập nguyệt ngũ nhật...". Có học giả khảo đính ứng với niên hiệu Thừa Quang tại Hạ, tại Bắc Lương dùng "Dương" thay cho "Quang" theo quy tắc.[14] |
Duyên Hòa (緣禾/缘禾) | ? | ? | Mọi sử sách đều không ghi. Tìm thấy trong các đồ vật khảo cổ. Có rất nhiều tranh luận[1]:53—54 |
Thư Cừ Mục Kiền (tại vị 433-439) | |||
Thừa Hòa (承和) | 4/433—9/439 | 7 năm | hoặc Vĩnh Hòa (永和)[1]:54 |
Thái Duyên (太緣/太缘) | ? | ? | Mọi sử sách đều không ghi. Có thể là cải tả niên hiệu Thái Diên (太延) của Bắc Ngụy[1]:54 |
Kiến Bình (建平) | ? | ? | Mọi sử sách đều không ghi. Khi khảo cổ phát hiện có văn thư mang kỉ niên Kiến Bình, từ tháng 7 đến thứ 5 đến tháng 9 năm thứ 6, nhưng không có năm âm lịch đi kèm. Thời gian của niên hiệu có bất đồng[1]:55 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thừa Bình (承平) | 443—460 | Thư Cừ Vô Húy 沮渠无讳) |
18 năm | Tháng 6 năm thứ 2, Thư Cừ An Chu kế vị vẫn dùng[1]:56 |
Thời Nam-Bắc triều
sửaNiên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lưu Dụ (tại vị 420-422) | |||
Vĩnh Sơ (永初) | 6/420—422 | 3 năm | Tháng 5 năm thứ 3, Lưu Nghĩa Phù kế vị vẫn dùng[1]:57 |
Lưu Nghĩa Phù (tại vị 422-424) | |||
Cảnh Bình (景平) | 423—8/424 | 2 năm | |
Lưu Nghĩa Long (tại vị 424-453) | |||
Nguyên Gia (元嘉) | 8/424—453 | 30 năm | Tháng 4 năm thứ 30, Lưu Tuấn kế vị vẫn dùng[1]:57 |
Lưu Tuấn (tại vị 453-464) | |||
Hiếu Kiến (孝建) | 454—456 | 3 năm | |
Đại Minh (大明) | 457—464 | 8 năm | Tháng 5 nhuận năm thứ 8, Lưu Tử Nghiệp kế vị vẫn dùng[1]:58 |
Lưu Tử Nghiệp (tại vị 464-465) | |||
Vĩnh Quang (永光) | 1-8/465 | 8 tháng | |
Cảnh Hòa (景和) | 8-11/465 | 4 tháng | |
Lưu Úc (tại vị 465-472) | |||
Thái Thủy (泰始) | 12/465—471 | 7 năm | |
Thái Dự (泰豫) | 472 | 1 năm | tháng 4, Lưu Dục kế vị vẫn dùng[1]:58 |
Lưu Dục (tại vị 472-477) | |||
Nguyên Huy (元徽) | 473—7/477 | 5 năm | |
Lưu Chuẩn (tại vị 477-479) | |||
Thăng Minh (昇明) | 7/477—4/479 | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thái Thủy (泰始) | 432—4/437 | Triệu Quảng (赵广) Trình Đạo Dưỡng (程道养) |
6 năm | |
Kiến Nghĩa (建義/建义) | 3/436—5 nhuận/442 | Dương Nan Đang (杨难当) | 7 năm | |
Thái Sơ (太初) | 2-5/453 | Lưu Thiện (刘劭) | 3 tháng | |
Kiến Bình (建平) | 2-6/454 | Lỗ Sảng (鲁爽) | 4 tháng | Tống thư ghi là niên hiệu của Lỗ Sảng, Kie nguyên biên ghi sai là niên hiệu của Lưu Nghị Tuyên[1]:59—60 |
Vĩnh Quang (永光) | 7/455 | Lưu Hồn (刘浑) | 1 tháng | hoặc Nguyên Quang (元光), Duẫn Quang (允光)[1]:60 |
Nghĩa Gia (義嘉/义嘉) | 1-8/466 | Lưu Tử Huân (刘子勋) | 8 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tiêu Đạo Thành (tại vị 479-482) | |||
Kiến Nguyên (建元) | 4/479—482 | 4 năm | Tháng 3 năm thứ 4, Tiêu Trách kế vị vẫn dùng[1]:61 |
Tiêu Trách (tại vị 482-493) | |||
Vĩnh Minh (永明) | 483—493 | 11 năm | Tháng 7 năm thứ 11, Tiêu Chiêu Nghiệp kế vị vẫn dùng[1]:61 |
Tiêu Chiêu Nghiệp (tại vị 493-494) | |||
Long Xương (隆昌) | 1-7/494 | 7 tháng | |
Tiêu Chiêu Văn (tại vị 494) | |||
Diên Hưng (延興/延兴) | 7-10/494 | 4 tháng | |
Tiêu Loan (tại vị 494-498) | |||
Kiến Vũ (建武) | 10/494—4/498 | 5 năm | |
Vĩnh Thái (永泰) | 4-12/498 | 9 tháng | tháng 7 năm thứ 1, Tiêu Bảo Quyển kế vị vẫn dùng[1]:61 |
Tiêu Bảo Quyển (tại vị 498-501) | |||
Vĩnh Nguyên (永元) | 499—3/501 | 3 năm | |
Tiêu Bảo Dung (tại vị 501-502) | |||
Trung Hưng (中興/中兴) | 3/501—3/502 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Hưng Bình (興平/兴平) | 486 | Đường Vũ Chi (唐㝢之) | 1 năm | |
Kiến Nghĩa (建義/建义) | 2-3/500 | Ung Đạo Hi (雍道晞) | 2 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tiêu Diễn (tại vị 502-549) | |||
Thiên Giám (天監/天监) | 4/502—519 | 18 năm | |
Phổ Thông (普通) | 520—3/527 | 8 năm | |
Đại Thông (大通) | 3/527—9/529 | 3 năm | |
Trung Đại Thông (中大通) | 10/529—534 | 6 năm | |
Đại Đồng (大同) | 535—4/546 | 12 năm | |
Trung Đại Đồng (中大同) | 4/546—4/547 | 2 năm | |
Thái Thanh (太清) | 4/547—549 | 3 năm | tháng 5 năm thứ 3, Tiêu Cương kế vị vẫn dùng[1]:63 |
Tiêu Cương (tại vị 549-551) | |||
Đại Bảo (大寶/大宝) | 550—551 | 2 năm | |
Tiêu Đống (tại vị 551) | |||
Thiên Chính (天正) | 8-11/551 | 4 tháng | |
Tiêu Dịch (tại vị 552-554) | |||
Thừa Thánh (承聖/承圣) | 11/552—4/555 | 4 năm | |
Tiêu Uyên Minh (tại vị 555) | |||
Thiên Thành (天成) | 5-10/555 | 6 tháng | |
Tiêu Phương Trí (tại vị 555-557) | |||
Thiệu Thái (紹泰/绍泰) | 10/555—8/556 | 2 năm | |
Thái Bình (太平) | 9/556—10/557 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thượng Nguyện (上願/上愿) | 535 | Tiên Vu Sâm (鲜于琛) | 1 năm | |
Vĩnh Hán (永漢/永汉) | 1-3/542 | Lưu Kính Cung (刘敬躬) | 2 tháng | |
Chính Bình (正平) | 11/548—6/549 | Tiêu Chính Đức (萧正德) | 2 năm | |
Thái Thủy (太始) | 11/551—3/552 | Hầu Cảnh (侯景) | 2 năm | |
Thiên Chính (天正) | 4/552—7/553 | Tiêu Kỉ (萧纪) | 2 năm | |
Thiên Khải (天啟/天启) | 3/558—2/560 | Tiêu Trang (萧庄) | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tiêu Sát (tại vị 555-562) | |||
Đại Định (大定) | 555—1/562 | 8 năm | |
Tiêu Khuy (tại vị 562-585) | |||
Thiên Bảo (天保) | 2/562—585 | 24 năm | Tháng 5 năm thứ 24, Tiêu Tông kế vị vẫn dùng[1]:63 |
Tiêu Tông (tại vị 585-587) | |||
Quảng Vận (廣運/广运) | 586—9/587 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Trần Bá Tiên (tại vị 557-559) | |||
Vĩnh Định (永定) | 10/557—559 | 3 năm | Tháng 6 năm thứ 3, Trần Thiến kế vị vẫn dùng[1]:67 |
Trần Thiến (tại vị 559-566) | |||
Thiên Gia (天嘉) | 1/560—2/566 | 7 tháng | |
Thiên Khang (天康) | 2-12/566 | 7 năm | Tháng 4 năm thứ 7, Trần Bá Tông kế vị vẫn dùng[1]:67 |
Trần Bá Tông (tại vị 566-568) | |||
Quang Đại (光大) | 567—568 | 2 năm | |
Trần Húc (tại vị 568-582) | |||
Thái Kiến (太建) | 569—582 | 14 năm | Tháng 1 năm thứ 14, Trần Thúc Bảo kế vị vẫn dùng[1]:67 |
Trần Thúc Bảo (tại vị 582-589) | |||
Chí Đức (至德) | 583—586 | 4 năm | |
Trinh Minh (禎明/祯明) | 587—1/589 | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thác Bạt Thập Dực Kiền (tại vị 338-376) | |||
Kiến Quốc (建國/建国) | 11/338—376 | 39 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thác Bạt Khuê (tại vị 386-409) | |||
Đăng Quốc (登國/登国) | 386—6/396 | 11 tháng | |
Hoàng Thủy (皇始) | 7/396—398 | 3 năm | |
Thiên Hưng (天興/天兴) | 12/398—10/404 | 7 năm | |
Thiên Tứ (天賜/天赐) | 10/404—10/409 | 4 năm | |
Thác Bạt Tự (tại vị 409-423) | |||
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 10 nhuận/409—413 | 5 năm | |
Thần Thụy (神瑞) | 414—4/416 | 3 năm | |
Thái Đường (泰常) | 4/416—423 | 8 năm | Tháng 11 năm thứ 8, Thác Bạt Đảo kế vị vẫn dùng[1]:69 |
Thác Bạt Đảo (tại vị 423-452) | |||
Thủy Quang (始光) | 424—1/428 | 5 năm | |
Thần Gia (神䴥) | 2/428—431 | 4 năm | |
Diên Hòa (延和) | 432—1/435 | 4 năm | |
Thái Diên (太延) | 1/435—6/440 | 6 năm | |
Thái Bình Chân Quân (太平真君) |
6/440—6/451 | 12 năm | |
Chính Bình (正平) | 6/451—2/452 | 2 năm | |
Thác Bạt Dư (tại vị 452) | |||
Thừa Bình (承平) | 2-10/452 | 9 tháng | hoặc ghi sai thành Vĩnh Bình (永平)[1]:69—70 |
Thác Bạt Tuấn (tại vị 452-465) | |||
Hưng An (興安兴安) | 10/452—7/454 | 3 năm | |
Hưng Quang (興光/兴光) | 7/454—6/455 | 2 năm | |
Thái An (太安) | 6/455—459 | 5 năm | |
Hòa Bình (和平) | 460—465 | 6 năm | Tháng 5 năm thứ 6, Thác Bạt Hoằng kế vị vẫn dùng[1]:70 |
Thác Bạt Hoằng (tại vị 465-471) | |||
Thiên An (天安) | 466—8/467 | 2 năm | |
Hoàng Hưng (皇興/皇兴) | 8/467—8/471 | 6 năm | |
Nguyên Hoành (tại vị 471-499) | |||
Diên Hưng (延興/延兴) | 8/471—6/476 | 6 năm | |
Thừa Minh (承明) | 6-12/476 | 7 tháng | |
Thái Hòa (太和) | 477—499 | 23 năm | Tháng 4 năm thứ 23, Nguyên Khác kế vị vẫn dùng[1]:70 |
Nguyên Khác (tại vị 499-515) | |||
Cảnh Minh (景明) | 500—1/504 | 5 năm | |
Chính Thủy (正始) | 1/504—8/508 | 5 năm | |
Vĩnh Bình (永平) | 8/508—4/512 | 5 năm | |
Diên Xương (延昌) | 4/512—515 | 4 năm | Tháng 1 năm thứ 4, Nguyên Hủ kế vị vẫn dùng[1]:71 |
Nguyên Hủ (tại vị 515-528) | |||
Hi Bình (熙平) | 516—3/518 | 3 năm | |
Thần Quy (神龜/神龟) | 2/518—7/520 | 3 năm | |
Chính Quang (正光) | 7/520—6/525 | 6 năm | |
Hiếu Xương (孝昌) | 6/525—1/528 | 4 năm | |
Vũ Thái (武泰) | 1-4/528 | 4 năm | |
Nguyên Tử Du (tại vị 528-530) | |||
Kiễn Nghĩa (建義/建义) | 4-9/528 | 6 tháng | |
Vĩnh An (永安) | 9/528—10/530 | 3 năm | |
Nguyên Diệp (tại vị 530-531) | |||
Kiến Minh (建明) | 10/530—2/531 | 2 năm | |
Nguyên Cung (tại vị 531) | |||
Phổ Thái (普泰) | 2-10/531 | 9 tháng | từng Phổ Gia (普嘉)[11] |
Nguyên Lãng (tại vị 531-532) | |||
Trung Hưng (中興/中兴) | 10/531—4/532 | 2 năm | |
Nguyên Tu (tại vị 532-534) | |||
Thái Xương (太昌) | 4-12/532 | 9 tháng | |
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 12/532 | 1 tháng | |
Vĩnh Hi (永熙) | 12/532—12/534 | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Kiến Bình (建平) | 3/415—9/416 | Bạch Á Lật Tư (白亚栗斯) Lưu Hổ (刘虎) |
2 năm | |
Thánh Quân (聖君/圣君) | 471 | Tư Mã Tiểu Quân (司马小君) |
1 năm | |
Chính Thủy (正始) | ? | Phiền Tố An (樊素安) | ? | Thấy tại Kỉ nguyên thống khảo (紀元通考) của Diệp Duy Anh và Kỉ nguyên biên (紀元編) của Lý Triệu Lạc, không rõ khi nào, hoặc nhầm lẫn với niên hiệu Chính Thủy của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế Nguyên Khác[1]:73 |
Kiến Minh (建明) | 1-7/506 | Lã Cẩu Nhi (吕苟儿) Vương Pháp Trí (王法智) |
7 tháng | |
Thánh Minh (聖明/圣明) | 1-7/506 | Trần Chiêm (陈瞻) | 7 tháng | |
Kiến Bình (建平) | 8-9/508 | Nguyên Du (元愉) | 2 tháng | |
Đại Thừa (大乘) | 6-9/515 | Pháp Khánh (法庆) | 3 tháng | Ngụy thư, Tư trị thông giám nói Pháp Khánh tự hiệu là Đại Thừa, không đề cập tới hiệu kiến lập niên hiệu. Ngọc hải thì ghi niên hiệu của Pháp Khánh là Đại Thừa.[1]:74 |
Chân Vương (真王) | 3/523—6/525 | Phá Lục Hàn Bạt Lăng (破六韩拔陵) |
3 năm | |
Thiên Kiến (天建) | 6/524—9/527 | Mạc Chiết Niện Sinh (莫折念生) |
4 năm | |
Thiên Khải (天啟/天启) | 1-3/525 | Nguyên Pháp Tăng (元法僧) | 3 tháng | hoặc Đại Khải (大启)[15] |
Chân Vương (真王) | 8/525—3/528 | Đỗ Lạc Chu (杜洛周) | 4 năm | |
Thần Gia (神嘉) | 12/525—3/535 | Lưu Lãi Thăng (刘蠡升) | 11 năm | |
Lỗ Hưng (魯興/鲁兴) | 1-8/526 | Tiên Vu Tu Lễ (鲜于脩礼) |
8 tháng | hoặc Phổ Hưng (普興)[10] |
Thủy Kiến (始建) | ? | Trần Song Sí (陈双炽) | ? | Mọi sách sử đều ghi "tự hiệu Thủy Kiến Vương", nhưng Ngọc hải và các sách sau đó ghi niên hiệu "Thủy Kiến"[1]:76 |
Quảng An (廣安/广安) | 9/526—9/528 | Cát Vinh (葛荣) | 3 năm | |
Thiên Thụ (天授) | 7/527 | Lưu Hoạch (刘获) Trịnh Biện (郑辩) |
1 tháng | |
Long Tự (隆緒/隆緒) | 10/527—1/528 | Tiêu Bảo Di (萧宝夤) | 2 năm | |
Thiên Thống (天統/天统) | 6/528—4/529 | Hình Cảo (邢杲) | 2 năm | |
Thần Thú (神獸/神兽) | 7/528—4/530 | Mặc Kỳ Sửu Nô) (万俟丑奴) |
3 năm | hoặc Thần Hổ (神虎), Thần Bình (神平)[1]:78 |
Hiếu Cơ (孝基) | 4-5/529 | Nguyên Hạo (元颢) | 2 tháng | |
Kiến Vũ (建武) | 5-6 nhuận/529 | Nguyên Hạo | 3 tháng | |
Canh Hưng (更興/更兴) | 6/530—532 | Nguyên Duyệt (元悦) | 3 năm | hoặc Canh Tân (更新)[1]:79 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Nguyên Thiện Kiến (tại vị 534-550) | |||
Thiên Bình (天平) | 10/534—537 | 4 năm | |
Nguyên Tượng (元象) | 538—11/539 | 2 năm | |
Hưng Hòa (興和/兴和) | 11/539—542 | 4 năm | |
Vũ Định (武定) | 543—5/550 | 8 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Bình Đô (平都) | 9/536 | Vương Điều Xúc (王迢触) Tào Nhị Long (曹贰龙) |
1 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Nguyên Bảo Cự (tại vị 535-551) | |||
Đại Thống (大統/大统) | 535—551 | 17 năm | |
Càn Minh (乾明) | ? | ? | Đoàn Trường Cơ trong Lịch đại thống kỉ biểu (歷代統紀表), quyển thất cho rằng vua Tây Ngụy Nguyên Khâm có năm Can Minh thứ 1 và thứ 2, những sách khác không thấy ghi chép, cho là Nguyên Khâm không có niên hiệu[1]:80 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Cao Dương (tại vị 550-559) | |||
Thiên Bảo (天保) | 5/550—559 | 10 năm | Tháng 10 năm thứ 10, Cao Ân kế vị vẫn dùng[1]:81 |
Cao Ân (tại vị 559-560) | |||
Càn Minh (乾明) | 1-8/560 | 8 tháng | |
Cao Diễn (tại vị 560-561) | |||
Hoàng Kiến (皇建) | 8/560—11/561 | 2 năm | |
Cao Đam (tại vị 561-565) | |||
Thái Ninh (太寧/太宁) | 11/561—4/562 | 2 năm | hoặc Đại Ninh (大宁), Thái Ninh (泰宁)[1]:82 |
Hà Thanh (河清) | 4/562—4/565 | 4 năm | |
Cao Vĩ (tại vị 565-577) | |||
Thiên Thống (天統/天统) | 4/565—569 | 5 năm | |
Vũ Bình (武平) | 570—576 | 7 năm | |
Long Hóa (隆化) | 12/576 | 1 tháng | |
Cao Diên Tông (tại vị 576) | |||
Đức Xương (德昌) | 12/576 | 1 tháng | |
Cao Hằng (tại vị 577) | |||
Thừa Quang (承光) | 1-3/577 | 3 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Vũ Bình (武平) | 578 | Cao Thiệu Nghĩa (高绍义) | 1 năm | Bắc Tề thư và Bắc sử đều ghi "Vũ Bình nguyên niên". Nhưng trong Nhập nhị sử khảo địa lại cho rằng sử dụng niên hiện của vua Cao Vĩ, coi là năm Vũ Bình thứ 9. Nhân việc Cao Vĩ mất nước vào năm Vũ Bình thứ 8, Cao Thiệu Nghĩa đào thoát sang Đột Quyết, năm sau xưng đế nhưng vẫn dùng niên hiệu Vũ Bình, không tính là cải nguyên[1]:83 |
An Thái (安太) | ? | ? | ? | Năm 1963, tại huyện Hoài Nhu, Bắc Kinh, khai quật được ngôi mộ bằng gạch nung có ghi " An Thái nhị niên".[16] Tuy nhiên niên hiệu này không thấy xuất hiện trong sử tịch[1]:83 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Vũ Văn Giác (tại vị 557-560) | |||
Vũ Thành (武成) | 8/559—560 | 2 năm | Tháng 4 năm thứ 2, Vũ Văn Ung kế vị vẫn dùng[1]:84 |
Vũ Định (武定) | ? | ? | Lịch đại kiến nguyên khảo (历代建元考) nói Minh Đế từng cải nguyên thành Vũ Định[1]:84[11] |
Vũ Văn Ung (tại vị 560-578) | |||
Bảo Định (保定) | 561—565 | 5 năm | |
Thiên Hòa (天和) | 566—3/572 | 7 năm | |
Kiến Đức (建德) | 3/572—3/578 | 7 năm | |
Tuyên Chính (宣政) | 3-12/578 | 10 tháng | Tháng 6 năm thứ 1, Vũ Văn Uân kế vị vẫn dùng[1]:84 |
Vũ Văn Uân (tại vị 578-579) | |||
Đại Thành (大成) | 1-2/579 | 2 tháng | |
Vũ Văn Diễn (tại vị 579-581) | |||
Đại Tượng (大象) | 2/579—580 | 2 năm | |
Đại Định (大定) | 1-2/581 | 2 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thạch Bình (石平) | 11/577 | Lưu Một Đặc (劉沒鐸) | 1 tháng |
Nhu Nhiên được xác định chỉ dùng niên hiệu trong 57 năm
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Uất Cửu Lư Dư Thành (tại vị 464-485) | |||
Vĩnh Khang (永康) | 464—484 | 21 năm | |
Uất Cửu Lư Đậu Lôn (tại vị 485-492) | |||
Thái Bình (太平) | 485—491 | 7 năm | |
Uất Cửu Lư Na Cái (tại vị 492-506) | |||
Thái An (太安) | 492—505 | 14 năm | |
Uất Cửu Lư Phục Đồ (tại vị 506-508) | |||
Thủy Bình (始平) | 506—507 | 2 năm | |
Uất Cửu Lư Sửu Nô (tại vị 508-520) | |||
Kiến Xương (建昌) | 508—520 | 13 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hám Thủy Quy (阚首归, tại vị 478-488) | |||
Kiến Sơn (建初) | 489—491 | 3 năm | |
Khúc Gia (麴嘉, tại vị 501-525) | |||
Thừa Bình (承平) | 502—510 | 9 năm | |
Nghĩa Hi (義熙/义熙) | 511—523 | 13 năm | Không rõ có cải nguyên niên hiệu hay không, không rõ con trai khi lên ngôi có sử dụng niên hiệu hết năm âm lịch hay không, tạm thời ghi trước khi Khúc Gia mất một năm[1]:88 |
Khúc Quang (麴光, tại vị 525-530) | |||
Cam Lộ (甘露) | 525—530 | 6 năm | |
Khúc Kiên (麴堅, tại vị 531-548) | |||
Chương Hòa (章和) | 531—548 | 18 năm | |
Khúc Huyền Hỉ (麴玄喜, tại vị 548-550) | |||
Vĩnh Bình (永平) | 549—550 | 2 năm | Các sử sách đều không ghi, Hoàng Văn Bật căn cứ theo Điền Nguyệt sơ mộ biểu (田元初墓表) bổ chính[1]:88 |
Cao Xương Hòa Bình Vương (高昌和平王, tại vị 550-555) | |||
Hòa Bình (和平) | 551—554 | 4 năm | Các sử sách đều không ghi, Hoằng Văn Bật căn cứ vào "Tỉ Thiệu Hòa cập Thê Trương Thị mộ biểu" (汜绍和及妻张氏墓表) và "Mạnh Tuyên Tông mộ biểu" (孟宣宗墓表)[1]:89 |
Khúc Bảo Mậu (麴寶茂, tại vị 555-561) | |||
Kiến Xương (建昌) | 555—560 | 6 năm | |
Khúc Càn Cố (麴乾固, tại vị 561-601) | |||
Diên Xương (延昌) | 561—601 | 41 năm | |
Khúc Bá Nhã (麴伯雅, tại vị 601-613) | |||
Diên Hòa (延和) | 602—613 | 12 năm | Các sử sách không đề cập tới thời gian cai trị của Khúc Bá Nhã, Hoàng Văn Bật căn cứ theo "Diên Hòa nhị niên Quý Hợi đường nguyên hộ thê lệnh hồ thị mộ biểu" (延和二年癸亥唐元护妻令狐氏墓表) tính toán[1]:89 |
Không rõ | |||
Nghĩa Hòa (義和/义和) | 614—619 | 6 năm | Các sử sách không đề cập tới niên hiệu này. Hoằng Văn Bật căn cứ theo một số mộ biểu và văn thư khai quật được tại Turfan để bổ chính[1]:89—90 |
Khúc Bá Nhã (麴伯雅, tại vị 620-623) | |||
Trọng Quang (重光) | 620—623 | 4 năm | Có tài liệu cho rằng là niên hiệu của Khúc Văn Thái (麴文泰)[1]:90 |
Khúc Văn Thái (麴文泰, tại vị 623-640) | |||
Diên Thọ (延壽/延寿) | 624—640 | 17 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Bạch Tước (白雀) | ? | ? | Tại địa khu Turfan đã khai quật được những di chỉ ghi niên hiệu Bạch Tước vào thời kỳ Cao Xương.[17] Chưa khảo chứng được là niên hiệu của Cao Xương hay là của Hậu Tần[1]:90—91 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tùy Văn Đế (tại vị 581-604) | |||
Khai Hoàng (開皇/开皇) | 3/581—600 | 20 năm | |
Nhân Thọ (仁壽/仁寿) | 601—604 | 4 năm | Tháng 7 năm thứ 4, Tùy Dạng Đế kế vị vẫn dùng[1]:92 |
Tùy Dạng Đế (tại vị 604-618) | |||
Đại Nghiệp (大業/大业) | 605—3/618 | 14 năm | Cả Tùy thư, Bắc sử chỉ ghi năm Đại Nghiệp thứ 13, song Tư trị thông giám chỉ viết đến năm thứ 12.[1]:92 |
Tùy Cung Đế (tại vị 617-618) | |||
Nghĩa Ninh (義寧/义宁) | 11/617—5/618 | 2 năm | |
Dương Đồng (tại vị 618-619) | |||
Hoàng Thái (皇泰) | 5/618—4/619 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Bạch Điểu (白鳥/白鸟) | 12/613 | Hướng Hải Minh (向海明) | 1 tháng | |
Đại Thế (大世) | 5/614 | Lưu Già Luận (劉迦論) | 1 tháng | |
Xương Đạt (昌達/昌达) | 12/615—2 nhuận/619 | Chu Xán (朱粲) | 5 năm | Cựu Đường thư và Tư trị thông giám chép rằng kiến nguyên năm 618. Tùy thư viết năm 615[1]:94 |
Thủy Hưng (始興/始兴) | 12/616 | Thao Sư Khất (操师乞) | 1 tháng | hoặc Thiên Thành (天成)[1]:94 |
Thái Bình (太平) | 12/616—10/622 | Lâm Sĩ Hoằng (林士弘) | 7 năm | hoặc Diên Khang (延康), Thiên Thành (天成)[1]:94—95 |
Đinh Sửu (丁丑) | 1/617—11/618 | Đậu Kiến Đức (窦建德) | 2 năm | |
Ngũ Phượng (五鳳/五凤) | 11/618—5/621 | Đậu Kiến Đức | 4 năm | |
Vĩ Bình (永平) | 2/617—618 | Lý Mật (李密) | 2 năm | |
Thiên Hưng (天興/天兴) | 3/617—4/620 | Lưu Vũ Chu (刘武周) | 4 năm | |
Vĩnh Long (永隆) | 3/617—4/628 | Lương Sư Đô (梁師都) | 12 năm | |
Chính Bình (正平) | 3/617—7/618 | Quách Tử Hòa (郭子和) | 2 năm | hoặc Sửu Bình (丑平)[1]:96—97 |
Tần Hưng (秦興/秦兴) | 4/617—11/618 | Tiết Cử (薛擧) | 2 năm | viết sai thành Thái Hưng (泰兴)[1]:97 |
Minh Phượng (鳴鳳/鸣凤) | 4/617—10/621 | Tiêu Tiển (蕭銑) | 5 năm | hoặc Phượng Minh (凤鸣)[1]:97 |
Thông Thánh (通聖/通圣) | 12/617 | Tào Vũ Triệt (曹武徹) | 1 tháng |
Thời kỳ nhà Đường
sửaNiên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Đường Cao Tổ (tại vị 618-626) | |||
Vũ Đức (武德) | 5/618—626 | 9 năm | Tháng 8 năm thứ 9, Đường Thái Tông kế vị vẫn dùng[1]:98 |
Đường Thái Tông (tại vị 626-549) | |||
Trinh Quan (觀貞/贞观) | 627—649 | 23 năm | cũng Chinh Quan (正观). Tháng 6 năm 23, Đường Cao Tông kế vị vẫn dùng[1]:98 |
Đường Cao Tông (tại vị 649-683) | |||
Vĩnh Huy (永徽) | 650—655 | 6 năm | Năm 650, Tân La bắt đầu sử dụng niên hiệu nhà Đường Trung Quốc[4]:145 |
Hiển Khánh (顯慶/显庆) | 656—3/661 | 6 năm | Vì kị húy Đường Trung Tông Lý Hiển nên xưng nhiều hơn là Minh Khánh (明庆), hoặc Quang Khánh (光庆)[1]:98—99 |
Long Sóc (龍朔/龙朔) | 3/661—663 | 3 năm | |
Lân Đức (麟德) | 664—665 | 2 năm | Cựu Đường thư, Tân Đường thư đều ghi là tháng 12 năm Long Sóc thứ 3, có chiếu cải nguyên tháng đầu tiên của năm tới bắt đầu là năm Lân Đức thứ 1. Song theo "Đường kỉ nguyên sao" (唐纪元钞) khai quật được tại Turfan, Tân Cương thì chép rằng: "Long Sóc tứ niên lục nguyệt nhật cải"[18] sai lệch đến nửa năm |
Càn Phong (乾封) | 1/666—2/668 | 3 tháng | |
Tổng Chương (總章/总章) | 2/668—3/670 | 3 năm | Cựu Đường thư và "Đường kỉ nguyên sao" khai quật được tại Tân Cương chép rằng vào tháng 2 năm Càn Phong thứ 3, cài nguyên thành năm Tổng Chương thứ 1. Tân DDường thư và Tư trị thông giám chép rằng tháng 3 năm Càn Phòng thứ 3 cải nguyên[1]:99 |
Hàm Hanh (咸亨) | 3/670—8/674 | 5 năm | |
Thượng Nguyên (上元) | 8/674—11/676 | 3 năm | |
Nghi Phượng (儀鳳/仪凤) | 11/676—6/679 | 4 năm | |
Điều Lộ (調露/调露) | 6/679—8/680 | 2 năm | |
Vĩnh Long (永隆) | 8/680—9/681 | 2 năm | Do kị húy Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, người nhà Đường còn ghi Vĩnh Sùng (永崇)[1]:99 |
Khai Diệu (開耀/开耀) | 9/681—2/682 | 2 năm | |
Vĩnh Thuần (永淳) | 2/682—683 | 2 năm | |
Hoằng Đạo (弘道) | 13/683 | 1 tháng | |
Đường Trung Tông (tại vị 683-684) | |||
Tự Thánh (嗣圣/嗣圣) | 1-2/684 | 2 tháng | |
Đường Duệ Tông (tại vị 684-690, sau tháng 9 năm 684, Võ Tắc Thiên lâm triều xưng chế) | |||
Văn Minh (文明) | 2-8/684 | 7 tháng | |
Quang Trạch (光宅) | 9-12/684 | 4 tháng | |
Thùy Củng (垂拱) | 685—688 | 4 năm | |
Vĩnh Xương (永昌) | 1-11/689 | 11 tháng | |
Tái Sơ (載初/载初) | 11/689—8/690 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Võ Tắc Thiên (tại vị 683-705) | |||
Thiên Thụ (天授) | 9/690—3/692 | 3 tháng | Dụng tử chính. Tháng 9 năm đầu tiên, cải quốc hiệu thành "Chu"[1]:100 |
Như Ý (如意) | 4-9/692 | 6 tháng | Dụng tử chính |
Trường Thọ (長壽/长寿) | 9/692—5/694 | 3 năm | Dụng tử chính |
Diên Tái (延載/延载) | 5-12/694 | 8 tháng | Dụng tử chính |
Chứng Thánh (証聖/证圣) | 1-9/695 | 9 tháng | Dụng tử chính |
Thiên Sách Vạn Tuế (天冊萬歲/天册万岁) |
9-11/695 | 3 tháng | Dụng tử chính |
Vạn Tuế Đăng Phong (萬歲登封/万岁登封) |
12/695—3/696 | 4 tháng | Dụng tử chính |
Vạn Tuế Thông Thiên (萬歲通天/万岁通天) |
3/696—9/697 | 2 năm | Dụng tử chính |
Thần Công (神功) | 9-12/697 | 4 tháng | Dụng tử chính |
Thánh Lịch (聖曆/圣历) | 698—5/700 | 3 năm | Dụng tử chính |
Cửu Thị (久視) | 5/700—1/701 | 2 năm | Tháng 10 năm thứ 1, phục "dần chính"[1]:101 |
Đại Túc (大足) | 1-10/701 | 10 tháng | |
Trường An (長安/长安) | 10/701—704 | 4 năm | |
Thần Long (神龍/神龙) | 705—9/707 | 3 năm | Tháng 2 năm thứ 1, phục quốc hiệu "Đường"[1]:101 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Đường Trung Tông (tại vị 705-710) | |||
Cảnh Long (景龍/景龙 | 9/707—6/710 | 4 năm | |
Đường Thương Đế (tại vị 710) | |||
Đường Long (唐隆) | 6-7/710 | 2 tháng | hoặc Đường Nguyên (唐元), Đường Hưng (唐興), Đường An唐安 [1]:101 |
Đường Duệ Tông (tại vị 710-712) | |||
Cảnh Vân (景雲/景云) | 7/710—1/712 | 3 năm | |
Thái Cực (太极) | 1-4/712 | 4 tháng | |
Diên Hòa (延和) | 5-8/712 | 4 tháng | |
Đường Huyền Tông (tại vị 712-756) | |||
Tiên Thiên (先天) | 8/712—11/713 | 2 năm | |
Khai Nguyên (開元/开元) | 12/713—741 | 29 năm | |
Thiên Bảo (天寶/天宝) | 742—7/756 | 15 năm | Ngày 1 tháng 1 năm thứ 3, cải "niên" thành "tái" (载)[1]:102 |
Đường Túc Tông (tại vị 756-762) | |||
Chí Đức (至德) | 7/756—2/758 | 3 năm | xưng "niên" là "tái" |
Càn Nguyên (乾元) | 2/758—4 nhuận/760 | 3 năm | Tháng 2 năm thứ 1, phục "tái" thành "niên"[1]:102 |
Thượng Nguyên (上元) | 4 nhuận/760—9/761 | 2 năm | Ngày 11 tháng 9 năm thứ 2, bỏ niên hiệu, xưng "nguyên niên", thêm "tử nguyệt" (tháng phụ) vào đầu năm.[1]:102 |
Bảo Ứng (寶應/宝应) | 4/762—6/763 | 2 năm | Ngày 15 tháng 4 năm thứ 1, cải nguyên và khôi phục lại "dần chính". Ngày 20 tháng 4, Đường Đại Tông kế vị vẫn dùng[1]:102 |
Đường Đại Tông (tại vị 762-779) | |||
Quảng Đức (廣德/广德) | 7/763—764 | 2 năm | |
Vĩnh Thái (永泰) | 765—11/766 | 2 năm | |
Đại Lịch (大曆/大历) | 11/766—779 | 14 năm | |
Đường Đức Tông (tại vị 779-805) | |||
Kiến Trung (建中) | 780—783 | 4 năm | |
Hưng Nguyên (興元/兴元) | 784 | 1 năm | |
Trinh Nguyên (貞元/贞元) | 785—8/805 | 21 năm | |
Đường Thuận Tông (tại vị 805) | |||
Vĩnh Trinh (永貞/永贞) | 8-12/805 | 5 tháng | |
Đường Hiến Tông (tại vị 805-820) | |||
Nguyên Hòa (元和) | 806—820 | 15 năm | Tháng giêng nhuận năm thứ 15, Đường Mục Tông kế vị vẫn dùng[1]:103 |
Đường Mục Tông (tại vị 820-824) | |||
Trường Khánh (長慶/长庆) | 821—824 | 4 năm | Tháng 1 năm thứ 4, Đường Kính Tông kế vị vẫn dùng[1]:103 |
Đường Kính Tông (tại vị 824-826) | |||
Bảo Lịch (寶曆/宝历) | 825—2/827 | 3 năm | Tháng 12 năm thứ 2, Đường Văn Tông kế vị vẫn dùng[1]:103 |
Đường Văn Tông (tại vị 826-840) | |||
Đại Hòa (大和) | 2/827—835 | 9 tháng | hoặc Thái Hòa (太和)[1]:104 |
Khai Thành (開成/开成) | 836—840 | 5 năm | Tháng 1 năm thứ 5, Đường Vũ Tông kế vị vẫn dùng[1]:104 |
Đường Vũ Tông (tại vị 840-846) | |||
Hội Xương (會昌/会昌) | 841—846 | 6 năm | Tháng 3 năm thứ 6, Đường Tuyên Tông kế vị vẫn dùng[1]:104 |
Đường Tuyên Tông (tại vị 846-859) | |||
Đại Trung (大中) | 847—10/860 | 14 năm | Tháng 8 năm thứ 13, Đường Ý Tông kế vị vẫn dùng[1]:104 |
Đường Ý Tông (tại vị 859-873) | |||
Hàm Thông (咸通) | 11/860—11/874 | 15 năm | Tháng 7 năm thứ 14, Đường Hi Tông kế vị vẫn dùng[1]:104 |
Đường Hi Tông (tại vị 873-888) | |||
Càn Phù (乾符) | 11/874—879 | 6 năm | |
Quảng Minh (廣明/广明) | 880—7/881 | 2 năm | |
Trung Hòa (中和) | 7/881—3/885 | 5 năm | |
Quang Khải (光啟/光启) | 3/885—1/888 | 4 năm | |
Văn Đức (文德) | 2-12/888 | 11 tháng | Tháng 3 năm thứ 1, Đường Chiêu Tông kế vị vẫn dùng[1]:105 |
Đường Chiêu Tông (tại vị 888-904) | |||
Long Kỉ (龍紀/龙纪) | 889 | 1 năm | |
Đại Thuận (大顺) | 890—891 | 2 năm | |
Cảnh Phúc (景福) | 892—893 | 2 năm | |
Càn Ninh (乾寧/乾宁) | 894—8/898 | 5 năm | |
Quang Hóa (光化) | 8/898—3/901 | 4 năm | |
Thiên Phục (天复) | 4/901—4 nhuận/904 | 4 năm | Nam Ngô Thái Tổ Dương Hành Mật dùng niên hiệu này vào năm 904. Tiền Thục Cao Tổ Vương Kiến dùng niên hiệu này năm 907 (Thiên Phục thất niên)[1]:144—145 |
Thiên Hựu (天祐) | 4 nhuận/904—3/907 | 4 năm | Tháng 8 năm thứ 1, Đường Ai Đế kế vị vẫn dùng. Tiền Thục Vương Kiến, Nam Hán Lưu Ẩn, Nam Ngô, Lý Khắc Dụng, Lý Mậu Trinh, Ngô Việt Tiền Lưu cùng các chính quyền cát cứ vẫn dùng niên hiệu nhà Đường là Thiên Hựu[1]:105,142—159 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thiên Thọ (天壽/天寿) | 9/618—2/619 | Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及) |
2年 | |
An Lạc (Lý Quỹ (安乐) | 11/618—5/619 | Lý Quỹ (李軌) | 2 năm | |
Thủy Hưng (始興/始兴) | 12/618—2/624 | Cao Khai Đạo (高开道) | 7 năm | hoặc Thiên Thành (天成)[1]:106 |
Pháp Luân (法輪/法轮) | 12/618 | Cao Đàm Thịnh (高曇晟) | 1 tháng | |
Khai Minh (開明/开明) | 4/619—5/621 | Vương Thế Sung (王世充) | 3 năm | |
Diên Khang (延康) | 9/619—620 | Thẩm Pháp Hưng (沈法兴) | 2 năm | |
Minh Chính (明政) | 9/619—11/621 | Lý Tử Thông (李子通) | 3 năm | |
Thiên Tạo (天造) | 622—1/623 | Lưu Hắc Thát (刘黑闼) | 2 năm | |
Thiên Minh (天明) | 8/623—3/624 | Phụ Công Thạch (輔公祏) | 2 năm | |
Càn Đức (乾德) | ? | Phụ Công Thạch | 2 năm | Vương Ứng Lân trong "Ngọc Hải" có ghi niên hiệu Càn Đức. Nhập nhị sử khảo dị (廿二史考异), dẫn "Dương Văn Công Đàm Uyển", tại Giang Nam từng phát hiệu tấm đá có khắc chữ "Đại Tống Càn Đức tứ niên", xưng là niên hiệu của Phụ Công Thạch. Theo "Trung Quốc lịch đại niên hiệu khảo" thì Phụ Công Thạch sau khi khởi binh bị giết, trước sau chỉ được 8 tháng, nên không thể có năm Càn Đức thứ 4, do đó Càn Đức không phải là niên hiệu của Phụ Công Thạch[1]:108 |
Tiến Thông (进通) | 623 | Vương Ma Sa (王摩沙) | 1 năm | |
Trung Nguyên Khắc Phục (中元克復) |
7-8/710 | Lý Trọng Phúc (李重福) | 2 tháng | hoặc Trung Tông Khắc Phục (中宗克復)[1]:109 |
Thánh Vũ (圣武) | 756—1/757 | An Lộc Sơn (安禄山) |
2 năm | |
Tái Sơ (載初/载初) | 1-9/757 | An Khánh Tự (安庆绪) | 9 tháng | |
Thiên Thành (天成) | 10/757—3/759 | An Khánh Tự | 3 năm | hoặc Thiên Hòa (天和), Chí Thành (至成)[1]:110 |
Ứng Thiên (應天/应天) | 1-3/759 | Sử Tư Minh (史思明) | 3 tháng | |
Thuận Thiên (順天/顺天) | 4/759—3/761 | Sử Tư Minh | 3 năm | |
Hiển Thánh (顯聖/显圣) | 3/761—1/763 | Sử Triều Nghĩa (史朝义) | 3 năm | |
Hoàng Long (黃龍/黄龙) | 3-5/761 | Đoàn Tử Chương (段子璋) | 3 tháng | |
Chính Đức (正德) | 761 | Lý Trân (李珍) | 1 năm | |
Bảo Thắng (寶勝/宝胜) | 8/762—4/763 | Viên Triều (袁晁) | 2 năm | hoặc Thăng Quốc (升国)[1]:111 |
Ứng Thiên (應天/应天) | 10-12/783 | Chu Thử (朱泚) | 3 tháng | |
Thiên Hoàng (天皇) | 1-6/784 | Chu Thử | 6 tháng | |
Vũ Thành (武成) | 784—4/786 | Lý Hi Liệt (李希烈) | 3 năm | |
La Bình (羅平/罗平) | 2-8/860 | Cừu Phù (裘甫) | 7 tháng | |
Vương Bá (王霸/王霸) | 2/878—11/880 | Hoàng Sào (黄巢) | 3 năm | |
Kim Thống (金統/金统 | 12/880—6/884 | Hoàng Sào | 5 năm | |
Kiến Trinh (建貞/建贞) | 10-12/886 | Lý Uân (李熅) | 3 tháng | hoặc Vĩnh Trinh (永贞)[1]:113 |
Thuận Thiên (顺天) | 2/895—5/896 | Đổng Xương (董昌) | 2 năm | hoặc Đại Thánh (大圣), Thiên Sách (天册), Thiên Thánh (天圣)[1]:114 |
Thiên Thọ (天壽/天寿) | ? | Lý □ (Bộc Vương) | ? | Thấy tại "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, tuy nhiên không thấy có sự kiện nào xảy ra, hoặc có thể là nhầm lẫn[1]:114 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Xích Tổ Đức Tán (赤祖德贊, tại vị 817-838) | |||
Di Thái (彝泰) | 815—838 | 24 năm | Niên hiệu khảo chứng duy nhất của Thổ Phồn |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Uất Trì Ô Tăng Ba (尉遲烏僧波, tại vị 912-966) | |||
Đồng Khánh (同慶/同庆) | 912—966 | 55 năm | cũng Khai Khánh (开庆). Lý Sùng Trì nhận định rằng kết thúc vào năm 966 hoặc sau đó[1]:116, một số học giả nhận định là kết thúc vào năm 944, tiếp theo là các niên hiệu Thiên Hưng và Thiên Thọ[19] |
Uất Trì Tô Hạp (尉遲蘇拉, tại vị 966-977) | |||
Thiên Tôn (天尊/天尊) | 967—977 | 11 năm | |
Uất Trì Đạt Ma (尉遲達磨, tại vị 977-985) | |||
Trung Hưng (中興/中兴) | 978—985 | 8 năm | |
Uất Trì Tăng Gia La Ma (尉遲僧伽羅摩, tại vị 985-999) | |||
Thiên Hưng (天興/天兴) | 986—999 | 14 năm | |
? | |||
Thiên Thọ (天壽/天寿) | 999—1001(1005?) | ? | Thời gian kết thúc niên hiệu có nhiều tranh cãi[1]:118 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Đại Vũ Nghệ (tại vị 718-737) | |||
Nhân An (仁安) | 720—737 | 18 năm | |
Đại Khâm Mậu (tại vị 737-793) | |||
Đại Hưng (大興/大兴) | 738—794 | 57 năm | Năm thứ 37, cải nguyên thành Bảo Lịch, sau đó (Không rõ thời điểm) vẫn dùng niên hiệu Đại Hưng[20] |
Bảo Lịch (寶歷/宝历) | 774—? | ? | Không nhầm lẫn với niên hiệu Bảo Lịch của Đường Kính Tông[20] |
Đại Hoa Dư (tại vị 793-794) | |||
Trung Hưng (中興/中兴) | 794 | 1 năm | |
Đại Tung Lân (tại vị 794-809) | |||
Chính Lịch (正曆/正历) | 795—809 | 15 năm | |
Đại Nguyên Du (tại vị 809-812) | |||
Vĩnh Đức (永德) | 810—812 | 3 năm | |
Đại Ngôn Nghĩa (tại vị 812-817) | |||
Chu Tước (朱雀) | 813—817 | 5 năm | |
Đại Minh Trung (tại vị 817-818) | |||
Thái Thủy (太始) | 818 | 1 năm | |
Đại Nhân Tú (tại vị 818-830) | |||
Kiến Hưng (建興/建兴) | 819—830 | 12 năm | |
Đại Di Chấn (tại vị 830-857) | |||
Hàm Hòa (咸和) | 831—857 | 27 năm | Sau Đại Di Chấn, vương vị Bột Hải còn truyền được một vài đời nữa song không rõ về niên hiệu[1]:121 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Da Luật Bội (tại vị 926-937) | |||
Cam Lộ (甘露) | 926—936 | 11 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Ô Huyền Minh | |||
Nguyên Hưng (元興/元兴) | 976—? | ? |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Các La Phượng (tại vị 748-779) | |||
Tán Phổ Chung (赞普钟) | 752—768 | 17 năm | |
Trường Thọ (長壽/长寿) | 769—779 | 11 năm[1]:123 | |
Dị Mâu Tầm (tại vị 779-808) | |||
Kiến Long (見龍/见龙) | 780—783 | 4 năm | |
Thượng Nguyên (上元) | 784—? | ? | |
Nguyên Phong (元封) | ?—808 | ? | |
Tầm Các Khuyến (tại vị 808-809) | |||
Ứng Đạo (應道/应道) | 809 | 1 năm | |
Khuyến Long Thịnh (tại vị 809-816) | |||
Long Hưng (龍興/龙兴) | 810—816 | 7 năm | |
Khuyến Lợi Thịnh (tại vị 816-823) | |||
Toàn Nghĩa (全義/全义) | 816—819 | 4 năm | |
Đại Phong (大豐/大丰) | 820—823 | 4 năm | |
Khuyến Phong Hữu (tại vị 823—859) | |||
Bảo Hòa (保和) | 824—839 | 16 năm | hoặc Bảo Hiệp (保合)[1]:124 |
Thiên Khải (天啟/天启) | 840—859 | 20 năm | |
Thế Long (tại vị 859-877) | |||
Kiến Cực (建極/建极) | 860—? | ? | hoặc Kiến Xu (建枢)[1]:125 |
Pháp Nghiêu (法堯/法尧) | ?—877 | ? |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Long Thuấn (tại vị 877-897) | |||
Trinh Minh (貞明/贞明) | 878—? | ? | |
Thừa Trí (承智) | ? | ? | |
Đại Đồng (大同) | ?—888 | ? | |
Tha Da (嵯耶) | 889—897 | 9 năm | |
Thuấn Hóa Trinh (tại vị 897-902) | |||
Trung Hưng (中興/中兴) | 897—902 | 6 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Trịnh Mãi Tự (tại vị 902-909) | |||
An Quốc (安國/安国) | 903—909 | 7 năm | |
Trịnh Nhân Mân (tại vị 909-926) | |||
Thủy Nguyên (始元) | 910—? | ? | |
Thiên Thụy Cảnh Tinh (天瑞景星) | ? | ? | |
An Hòa (安和) | ? | ? | |
Trinh Hựu (貞佑/贞祐 | ? | ? | |
Sơ Lịch (初歷/初历) | ? | ? | |
Hiếu Trị (孝治) | ? | ? | Thấy trong "Chính nhuận khảo" (正闰考) của Trầm Đức Phù |
Trịnh Long Đản (tại vị 926-928) | |||
Thiên Ứng (天應/天应) | 927 | 1 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Triệu Thiện Chính (tại vị 928-929) | |||
Tôn Thánh (尊聖/尊圣) | 928—929 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Dương Can Trinh (tại vị 929-937) | |||
Hưng Thánh (興聖/兴圣) | 930 | 1 năm | |
Đại Minh (大明) | 931—937 | 7 năm | |
Đỉnh Tân (鼎新) | ? | ? | |
Quang Thánh (光圣) | ? | ? | hoặc Khắc Thánh (克圣)[1]:128 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Đoàn Tư Bình (tại vị 937-944) | |||
Văn Đức (文德) | 938—? | ? | |
Thàn Vũ (神武) | ?—944 | ? | Chỉ thấy trong "Chính nhuận khảo" (正闰考) của Trầm Đức Phù |
Đoàn Tư Anh (tại vị 945) | |||
Văn Kinh (文經/文经) | 945 | 1 năm | Lý Triệu Lạc trong "Kỉ nguyên biên" ghi sai thành "Văn Kinh Vũ Lược", Văn Kinh Vũ Lược là thụy hiệu của Đoàn Tư Anh[1]:129 |
Đoàn Tư Lương (tại vị 946-951) | |||
Chí Trì (至治) | 946—951 | 6 năm | hoặc Trí Trị (致治), "Vân Nam chí lược" (云南志略) ghi nhầm thành Chủ Trị (主治)[1]:129 |
Đoàn Tư Thông (tại vị 952-968) | |||
Minh Đức (明德) | 952—? | ? | |
Quảng Đức (廣德/广德) | ?—967 | ? | |
Thuận Đức (顺德) | 968 | 1 năm | hoặc Thánh Đức (圣德)[1]:129 |
Đoàn Tố Thuận (tại vị 969-985) | |||
Minh Chính (明政) | 969—985 | 17 năm | hoặc Minh Chính (明正)[1]:129 |
Đoàn Tố Anh (tại vị 986-1009) | |||
Quảng Minh (廣明/广明) | 986—? | ? | |
Minh Ứng (明應/明应) | ? | ? | |
Minh Thống (明統/明统) | ? | ? | |
Minh Thánh (明聖/明圣) | ? | ? | |
Minh Đức (明德) | ? | ? | |
Minh Trị (明治) | ? | ? | |
Minh Pháp (明法) | ? | ? | |
Quảng Đức (廣德/广德) | ? | ? | |
Minh Vận (明運/明运) | ?—1009 | ? | |
Đoàn Tố Liêm (tại vị 1010-1022) | |||
Minh Khải (明啟/明启) | 1010—1022 | 13 năm | hoặc Khải Minh Thiên Thánh (启明天圣)[1]:131 |
Càn Hưng (乾興/乾兴) | ? | ? | Có ghi trong "Điền tại ký" (滇载记), có thể là nhầm lần với niên hiệu của Tống Chân Tông[21] |
Đoàn Tố Long (tại vị 1023-1026) | |||
Minh Thông (明通) | 1023—1026 | 4 năm | Lý Triệu Lạc trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) có ghi "Minh Thông Thiên Thánh" (明通天圣), Lý Gia Thụy nhận định "Thiên Thánh" là mĩ từ ca tụng.[21] |
Đoàn Tố Chân (tại vị 1027-1041) | |||
Chính trị (正治) | 1027—1041 | 15 năm | |
Đoàn Tố Hưng (tại vị 1042-1044) | |||
Thánh Minh (聖明圣明) | 1042—? | ? | |
Thiên Minh (天明) | ?—1044 | ? | |
Đoàn Tư Liêm (tại vị 1045-1074) | |||
Bảo An (保安) | 1045—1052 | 8 năm | |
Vũ An (正安) | 1053—? | ? | hoặc Chính An (政安)[1]:132 |
Vũ Đức (正德) | ? | ? | hoặc Chính Đức (政德)[1]:132 |
Bảo Đức (保德) | ?—1074 | ? | |
Thái An (太安) | ? | ? | Thấy trong "Vân Nam chí lược" (云南志略) |
Minh Hầu (明侯) | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc |
Đoàn Liêm Nghĩa (tại vị 1075-1080) | |||
Thượng Đức (上德) | 1076 | 1 năm | |
Quảng An (廣安/广安) | 1077—1080 | 4 năm | |
Đoàn Thọ Huy (tại vị 1080-1081) | |||
Thượng Minh (上明) | 1081 | 1 năm | |
Đoàn Chính Minh (tại vị 1081-1094) | |||
Bảo Lập (保立) | 1082—? | ? | "Dã sử" của họ Hồ ghi là Bảo Định (保定). Lý Gia Thụy cho rằng là do nhầm lẫn với thụy hiệu[21] |
Kiến An (建安) | ? | ? | |
Thiên Hựu (天祐/天祐) | ?—1094 | ? |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Cao Thăng Thái (tại vị 1094-1096) | |||
Thượng Trị (上治) | 1095 | 1 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Đoàn Chính Thuần (tại vị 1096-1108) | |||
Thiên Thụ (天授) | 1096 | 1 năm | |
Khai Minh (開明/开明) | 1097—1102 | 6 năm | hoặc Minh Khai (明开)[1]:133 |
Thiên Chính (天政) | 1103—1104 | 2 năm | hoặc Thiên Chính (天正). "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, "Điền tại ký" và các sách khác không có ghi Thiên Chính. Lý Sùng Trì theo "Dã sử" của họ Hồ, Thiên Chính nằm giữa Khai Minh và Văn An[1]:133 |
Văn An (文安) | 1105—1108 | 4 năm | |
Đoàn Chính Nghiêm (tại vị 1108-1147) | |||
Nhật Tân (日新) | 1109 | 1 năm | |
Văn Trị (文治) | 1110—? | ? | "Điền tại ký" (滇载记) không ghi niên hiệu này. Lý Triệu Lạc trong "Kỉ nguyên biên" liệt vào sau "Quảng Vận". Lý Sùng Trí theo "Điền Vân lịch niên truyện" (滇云历年传) và "Dã sử" của họ Hồ, liệt vào giữa Nhật Tân và Vĩnh Gia[1]:134 |
Vĩnh Gia (永嘉) | ?—1128 | ? | ghi sai thành Văn Gia (文嘉)[1]:134 |
Bảo Thiên (保天) | 1129—? | ? | hoặc Thiên Bảo (天保)[1]:134 |
Quảng Vận (廣運/广运) | ?—1147 | ? | |
Đoàn Chính Hưng (tại vị 1147-1171) | |||
Vĩnh Trinh (永貞/永贞) | 1148 | 1 năm | |
Đại Bảo (大宝 (后理/大宝) | 1149—1155 | 7 năm | hoặc Thiên Bảo (天宝)[1]:134 |
Long Hưng (龍興/龙兴) | 1155—? | ? | |
Thịnh Minh (盛明) | ? | ? | |
Kiến Đức (建德) | ?—1171 | ? | "Điền tại ký" không ghi niên hiệu này |
Đoàn Trí Hưng (tại vị 1172-1200) | |||
Lợi Trinh (利貞/利贞) | 1172—1175 | 4 năm | |
Thịnh Đức (盛德) | 1176—1180 | 5 năm | |
Gia Hội (嘉會/嘉会) | 1181—1184 | 4 năm | |
Nguyên Hanh (元亨) | 1185—? | ? | ghi sai thành Hanh Lợi (亨利)[1]:135 |
An Định (安定) | ?—1200 | ? | |
Hanh Thời (亨时) | ? | ? | Lý Triệu Lạc trong "Kỉ nguyên biên" có ghi là sau An Định có niên hiệu "Hanh Thời", các thư tịch khác không có |
Đoàn Trí Liêm (tại vị 1201-1204) | |||
Phượng Lịch (鳳歷/凤历) | 1201—? | ? | |
Nguyên Thọ (元壽/元寿) | ?—1204 | ? | Niên hiệu này chỉ thấy trong "Vân Nam chí lược" (云南志略) "Dã sử" của họ Hồ và "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc |
Đoàn Trí Tường (tại vị 1205-1238) | |||
Thiên Khai (天開/天开) | 1205—1225 | 21 năm | |
Thiên Phụ (天辅) | 1226—? | ? | Niên hiệu Thiên Phụ chỉ thấy trong "Vân Nam chí lược" và "Dã sử" của họ Hồ. Năm 1964, phát hiện "Nguyên Cố Triệu tướng phó bia mộ" có ghi "Thiên Phụ nguyên biên Bính Tuất chi hạ", tức năm 1226[1]:135—136 |
Nhân Thọ (仁壽/仁寿) | ?—1238 | ? | |
Đoàn Tường Hưng (tại vị 1239-1251) | |||
Đạo Long (道隆) | 1239—1251 | 13 năm | |
Đoàn Hưng Trí (tại vị 1251-1254) | |||
Thiên Định (天定) | 1252—1254 | 3 năm | |
Lợi Chính (利正) | ? | ? | |
Hưng Chính (興正/兴正) | ? | ? |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thuận Đức (顺德) | ? | Đoàn Tư Khoáng (段思旷) |
? | Thấy trong "Giáo tăng kỉ nguyên biên" (校增纪元编) của La Chấn Ngọc. Không rõ thời gian bắt đầu và kết thúc |
Hưng Chính (興正/兴正) | ? | Cao Quan Âm Long (高观音隆) |
? | |
Chí Đức (至德) | ? | Cao Quan Âm Chính (高观音政) |
? | |
Đại Bản (大本) | ? | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc |
Chung Nguyên (钟元) | ? | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc |
Long Đức (隆德) | ? | ? | ? | Có đề ký "Long Đức thất niên" tại Thạch Bảo Sơn, Gia Cát tự trên Kim Sơn ở Tứ Xuyên có bức tượng ghi "Long Đức nguyên niên"[21] |
Vĩnh Đạo (永道) | ? | ? | ? | "Đổng thị thạch khắc gia phổ" (董氏石刻家谱) tại Phượng Nghi quốc sư phủ có ký sự "Vĩnh Đạo tam niên"[21] |
Thời Ngũ Đại Thập Quốc
sửaNiên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Chu Ôn (tại vị 907-912) | |||
Khai Bình (開平/开平) | 4/907—4/911 | 5 năm | Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri sử dụng niên hiệu này từ năm Khai Bình thứ 3 đến 5[1]:150. Từ năm 907, Tân La dùng niên hiệu của Hậu Lương[4]:173 |
Càn Hóa (乾化) | 5/911—1/913 | 3 năm | Hoàng đế cuối cùng của Hậu Lương là Chu Hữu Trinh phục dụng niên hiệu "Càn Hóa". Ngô Việt Thái Tổ Tiền Lưu và Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri cũng sử dụng niên hiệu này[1]:146,151 |
Chu Hữu Khuê (tại vị 912-913) | |||
Phượng Lịch (鳳歷/凤历) | 1-2/913 | 2 tháng | Ngô Việt Thái Tổ Tiền Lưu vào tháng 1 năm 913 dùng niên hiệu này[1]:146 |
Chu Hữu Trinh (tại vị 913-923) | |||
Càn Hóa (乾化) | 2/913—10/915 | 3 năm | Phục dụng niên hiệu Càn Hóa của Chu Ôn[1]:139 |
Trinh Minh (貞明/贞明) | 12/915—4/921 | 7 năm | Ngô Việt Thái Tổ Tiền Lưu và Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri đồng thời sử dụng niên hiệu này[1]:146,151 |
Long Đức (龍德/龙德) | 5/921—10/923 | 3 năm | Ngô Việt Thái Tổ Tiền Lưu và Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri đồng thời sử dụng niên hiệu này[1]:146,151 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Ứng Thiên (應天/应天) | 8/911—11/913 | Lưu Thủ Quang (劉守光) |
3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lý Tồn Úc (tại vị 923-926) | |||
Đồng Quang (同光) | 4/923—4/926 | 4 năm | Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri, Kinh Nam Vũ Tín Vương Cao Qúy Hưng và Tân La đều sử dụng niên hiệu này[1]:151,156[4]:176 |
Lý Tự Nguyên (tại vị 926-933) | |||
Thiên Thành (天成) | 4/926—2/930 | 5 năm | Sở Vũ Mục Vương Mã Ân, Mân Tự Vương Vương Diên Hàn, Huệ Tông Vương Diên Quân, Kinh Nam Vũ Tín Vương Cao Quý Hưng, Cao Ly (từ 933) dùng niên hiệu này. Tháng 7 năm 929, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối phục dụng niên hiệu Thiên Thánh.[1]:147,151,156[4]:178 |
Trường Hưng (長興/长兴) | 2/930—933 | 4 năm | Mã Sở Hành Dương Vương Mã Hi Thanh và Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Mân Huệ Tông Vương Diên Quân, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cũng dùng niên hiệu này[1]:147,149,151,156 |
Lý Tùng Hậu (tại vị 933-934) | |||
Ứng Thuận (應順/应顺) | 1-4/934 | 4 tháng | Ngô Việt Thế Tông Tiền Nguyên Quán, Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tùng Bối cũng dùng niên hiệu này[1]:147,149,156 |
Lý Tùng Kha (tại vị 934-937(Dương lịch)) | |||
Thanh Thái (清泰) | 4/934—11 nhuận/936 | 3 năm | Ngô Việt Thế Tông Tiền Nguyên Quán, Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tùng Bối cũng dùng niên hiệu này[1]:147,149,156 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thạch Kính Đường (tại vị 936-942) | |||
Thiên Phúc (天福) | 11/936—6/944 | 9 năm | Tháng 6 năm thứ 7, Thạch Trọng Quý kế vị vẫn dùng. Hậu Hán Lưu Tri Viễn, Ngô Việt Thế Tông Tiễn Nguyên Quán và Thành Tông Tiền Hoằng Tá, Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cũng dùng niên hiệu này. Năm 947, Ngô Việt Trung Tôn Vương Tiền Hoằng Tông, Jinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối, Sở Phế Vương Mã Hi Quảng tái dụng niên hiệu [1]:141—142,147—149,156. Từ năm 938, Cao Ly dùng niên hiệu Hậu Tấn[4]:179 |
Thạch Trọng Quý (tại vị 942-946) | |||
Khai Vận (開運/开运) | 7/944—946 | 3 năm | Ngô Việt Thành Tông Tiền Hoằng Tá, Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cùng dùng niên hiệu này[1]:147—149,156 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lưu Tri Viễn (tại vị 947-948) | |||
Thiên Phúc (天福) | 2-12/947 | 1 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường (năm thứ 12)[1]:142 |
Càn Hữu (乾祐) | 948—950 | 3 năm | Tháng 2 năm thứ 1, Hậu Hán Ẩn Đế Lưu Thừa Hữu kế vị vẫn dùng. Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Thục, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tùng Bối, Trinh Ý Vương Cao Bảo Dung, Sở Phế Vương Mã Hi Quảng, Cao Ly[4]:181 cùng dùng niên hiệu này. Bắc Hán Thế Tổ Lưu Mân, Duệ Tông Lưu Quân kế tục sử dụng niên hiệu này từ năm 951 đến 956[1]:142, 147—150,156—158 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Quách Uy (tại vị 951-954) | |||
Quảng Thuận (廣順/广顺) | 951—953 | 3 năm | Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Thục, Kinh Nam Trinh Ý Vương Cao Bảo Dung, Cao Ly]] cũng sử dụng niên hiệu này[1]:147,157[4]:182 |
Hiển Đức (顯德/显德) | 954—1/960 | 7 năm | Tháng 1 năm thứ 1, Thế Tông Sài Vinh kế vị vẫn dùng, tháng 6 năm thứ 6, Cung Đế Sài Tông Huấn kế vị vẫn dùng. Nam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh, Kinh Nam Trinh Ý Vương Cao Bảo Dung, Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Thục cũng dùng niên hiệu này[1]:143—145,147—148,157 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Dương Hành Mật (tại vị 902-905) | |||
Thiên Phục (天复) | 3/902—904 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Đường Chiêu Tông (từ năm thứ 2 đến năm thứ 4)[1]:144 |
Thiên Hữu (天祐) | 904—919 | 16 năm | Dùng niên hiệu của Đường Chiêu Tông. Tháng 11 năm thứ 2, Nam Ngô Liệt Tông Dương Ác kế vị vẫn dùng, tháng 5 năm thứ 5, Nam Ngô Cao Tổ Dương Long Diễn kế vị vẫn tiếp tục sử dụng[1]:144 |
Dương Long Diễn (tại vị 919-920) | |||
Vũ Nghĩa (武義/武义) | 4/919—1/921 | 3 năm | hoặc Ban Nghĩa. Tháng 5 năm thứ 2, Nam Ngô Duệ Đế Dương Phổ kế vị vẫn dùng[1]:144 |
Dương Phổ (tại vị 920-937) | |||
Thuận Nghĩa (順義/顺义) | 2/921—10/927 | 7 năm | |
Càn Trinh (乾貞/干贞) | 11/927—10/929 | 3 năm | Kinh Nam Vũ Tín Vương Cao Quý Hưng, Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cùng dùng niên hiệu này[1]:156 |
Đại Hòa (大和) | 11/929—8/935 | 7 năm | |
Thiên Tộ (天祚) | 9/935—10/937 | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lý Biện (tại vị 937-943) | |||
Thăng Nguyên (昇元/升元) | 10/937—2/943 | 7 năm | hoặc ghi là "升元"[1]:145 |
Lý Cảnh (tại vị 943-961) | |||
Bảo Đại (保大) | 3/943—957 | 15 năm | Sở Cung Hiếu Vương Mã Hi Ngạc cũng dùng niên hiệu này (năm thứ 8 đến năm 9)[1]:150 |
Trung Hưng (中興/中兴) | 1-2/958 | 2 tháng | |
Giao Thái (交泰) | 3-5/958 | 3 tháng | |
Hiển Đức (顯德/显德) | 5/958—960 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy (năm thứ 5 đến 7)[1]:145 |
Kiến Long (建隆) | 960—961 | 2 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận (từ năm thứ 1 đến 2)[1]:145 |
Lý Dục (tại vị 961-975) | |||
Kiến Long | 7/961—11/963 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận (từ năm thứ 2 đến 4)[1]:145 |
Càn Đức (乾德/干德) | 11/963—11/968 | 6 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:145 |
Khai Bảo (開寶/开宝) | 11/968—11/975 | 8 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:145 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tiền Lưu (tại vị 907-932) | |||
Thiên Hữu (天祐) | 5/907 | 1 tháng | Dùng niên hiệu của Đường Chiêu Tông (năm thứ 4)[1]:146 |
Thiên Bảo (天寶/天宝 | 908—912 | 5 năm | |
Phượng Lịch (鳳歷/凤历) | 1/913 | 1 tháng | Dùng niên hiệu của Hậu Lương Dĩnh Vương Chu Hữu Khuê[1]:146 |
Càn Hóa (乾化) | 3/913—10/915 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Lương Thái Tổ Chu Toàn Trung (từ năm thứ 3 đến 5)[1]:146 |
Trinh Minh (貞明/贞明) | 11/915—4/921 | 7 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Lương Mạt Đế là Chu Hữu Trinh[1]:146 |
Long Đức (龍德/龙德) | 5/921—923 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Lương Mạt Đế là Chu Hữu Trinh[1]:146 |
Bảo Đại (寶大/宝大) | 924—925 | 2 năm | hoặc Bảo Thái (宝太)[1]:146 |
Bảo Chính (寶正/宝正) | 926—931 | 6 năm | hoặc Bảo Trinh (宝贞 hay 保贞)[1]:146 |
Quảng Sơ (廣初/广初) | ? | ? | Thấy trong "Ngọc hải" (玉海) của Vương Ứng Lân, không rõ về thời điểm |
Chính Minh (正明) | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm |
Tiền Nguyên Quán (tại vị 932-941) | |||
Trường Hưng (長興/长兴) | 4/932—933 | 2 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 3 đến 4)[1]:146—147 |
Ứng Thuận (應順/应顺) | 1-4/934 | 4 tháng | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Mẫn Đế Lý Tùng Hậu[1]:147 |
Thanh Thái (清泰) | 4/934—11 nhuận/936 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Mạt Đế Lý Tùng Kha[1]:147 |
Thiên Phúc (天福) | 11/936—941 | 6 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường[1]:147 |
Tiền Hoằng Tá (tại vị 941-947) | |||
Thiên Phúc (天福) | 9/941—6/944 | 4 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường (năm thứ 6 đến 9)[1]:147 |
Khai Vận (開運/开运) | 7/944—946 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tân Xuất Đế Thạch Trọng Quý[1]:147 |
Tiền Hoằng Tông (tại vị 947) | |||
Thiên Phúc (Hậu Tấn (天福) | 947 | 1 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường (năm thứ 12)[1]:147 |
Tiền Hoằng Thục (tại vị 948-978) | |||
Càn Hựu (乾祐) | 948—950 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Tri Viễn[1]:147 |
Quảng Thuận (廣順/广顺) | 951—953 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy[1]:147 |
Hiển Đức (顯德/显德) | 954—1/960 | 7 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy[1]:147—148 |
Kiến Long (建隆) | 960—11/963 | 4 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:148 |
Càn Đức (乾德) | 11/963—11/968 | 6 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:148 |
Khai Bảo (開寶/开宝) | 11/968—976 | 9 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:148 |
Thái Bình Hưng Quốc (太平興國/太平兴国) |
12/976—5/978 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:148 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mã Ân (tại vị 907-930) | |||
Thiên Thành (天成) | 6/927—930 | 4 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 2-4)[1]:149 |
Mã Hi Thanh (tại vị 930-932) | |||
Trường Hưng (長興/长兴) | 11/930—6/932 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:149 |
Mã Hi Phạm (tại vị 932-947) | |||
Trường Hưng | 7/932—933 | 2 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 3-4)[1]:149 |
Ứng Thuận (應順/应顺) | 1-4/934 | 4 tháng | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Mẫn Đế Lý Tùng Hậu[1]:149 |
Thanh Thái (清泰) | 4/934—11 nhuận/936 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Mạt Đế Lý Tùng Kha[1]:149 |
Thiên Phúc (天福) | 11/936—6/944 | 9 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường[1]:149 |
Khai Vận (開運/开运) | 7/944—946 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Xuất Đế Thạch Trọng Quý[1]:149 |
Mã Hi Quảng (tại vị 947-950) | |||
Thiên Phúc (天福) | 4/947 | 1 tháng | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường (năm thứ 12)[1]:150 |
Càn Hữu (乾祐 | 948—12/950 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn[1]:150 |
Mã Hi Ngạc (tại vị 950-951) | |||
Bảo Đại (保大) | 12/950—11/951 | 2 năm | Dùng niên hiệu của Nam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh[1]:150 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Vương Thẩm Tri (tại vị 909-925) | |||
Khai Bình (開平/开平) | 4/909—4/911 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Lương Thái Tổ Chu Toàn Trung (năm thứ 3-6)[1]:150 |
Càn Hóa (乾化) | 5/911—7/915 | 5 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Lương Thái Tổ Chu Toàn Trung[1]:151 |
Trinh Minh (貞明/贞明) | 11/915—4/921 | 7 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Lương Mạt Đế Chu Hữu Trinh[1]:151 |
Long Đức (龍德/龙德) | 5/921—3/923 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Lương Mạt Đế Chu Hữu Trinh[1]:151 |
Đồng Quang (同光) | 4/923—925 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Trang Tông Lý Tồn Úc[1]:151 |
Vương Diên Hàn (tại vị 926) | |||
Thiên Thành (天成) | 926 | 1 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:150 |
Vương Diên Quân (tại vị 926-935) | |||
Thiên Thành (天成) | 12/926—3/930 | 5 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:150 |
Trường Hưng (長興/长兴) | 2/930—932 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:150 |
Long Khải (龍啟/龙启) | 933—934 | 2 năm | |
Vĩnh Hòa (永和) | 935—2/936 | 2 năm | |
Vương Kế Bằng (tại vị 935-939) | |||
Thông Văn (通文) | 3/936—7/939 | 4 năm | |
Vương Diên Hi (tại vị 939-944) | |||
Vĩnh Long (永隆) | 7 nhuận/939—1/943 | 5 năm | |
Vương Diên Chính (tại vị 943-945) | |||
Thiên Đức (天德) | 2/943—[8/[945年]] | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lưu Nghiễm (tại vị 917-942) | |||
Càn Hanh (乾亨) | 7/917—11/925 | 9 tháng | |
Bạch Long (白龍/白龙) | 12/925—2/928 | 4 năm | |
Đại Hữu (大有) | 3/928—3/942 | 15 năm | |
Lưu Phần (tại vị 942-943) | |||
Quang Thiên (光天) | 4/942—2/943 | 2 năm | |
Lưu Thịnh (tại vị 943-958) | |||
Ứng Càn (應乾/应干) | 3-10/943 | 8 tháng | |
Càn Hòa (乾和) | 11/943—7/958 | 16 năm | |
Lưu Sưởng (tại vị 958-971) | |||
Đại Bảo (大寶/大宝) | 8/958—2/971 | 14 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Vĩnh Lạc (永樂/永乐) | 7/942—10/943 | Trương Ngộ Hiền (张遇贤) |
2 năm | hoặc Trường Lạc (长乐)[1]:153—154 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Vương Kiến (tại vị 907-918) | |||
Thiên Phúc (天复) | 9/907 | 1 tháng | Dùng niên hiệu của Đường Chiêu Tông[1]:154 |
Vũ Thành (武成) | 908—910 | 3 năm | |
Thông Chính (通正) | 916 | 1 năm | |
Thiên Hán (天漢/天汉) | 917 | 1 năm | |
Quang Thiên (光天) | 918 | 1 năm | hoặc Quang Đại (光大), Quảng Đại (广大). Tháng 6, Vương Diễn kế vị vẫn dùng[1]:154 |
Vương Diễn (tại vị 918-925) | |||
Càn Đức (乾德/干德) | 919—924 | 6 năm | |
Hàm Khang (咸康) | 1-11/925 | 11 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mạnh Tri Tường (tại vị 874-934) | |||
Minh Đức (明德) | 4/934—937 | 4 năm | Tháng 7 năm thứ 1, Mạnh Sưởng kế vị vẫn dùng[1]:155 |
Mạnh Sưởng (tại vị 934-965) | |||
Quảng Chính (廣政/广政) | 938—1/965 | 28 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Cao Quý Hưng (tại vị 924-929) | |||
Đồng Quang (同光) | 3/924—4/926年 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Trang Tông Lý Tồn Úc (năm thứ 2-4)[1]:156 |
Thiên Thành (天成) | 4/926—6/928 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 1-3)[1]:156 |
Càn Trinh (乾貞/乾贞) | 6-12/928 | 7 tháng | Dùng niên hiệu của Nam Ngô Duệ Đế Dương Phổ (năm thứ 2)[1]:156 |
Cao Tòng Hối (tại vị 928-948) | |||
Càn Trinh | 1-6/929 | 6 tháng | Dùng niên hiệu của Nam Ngô Duệ Đế Dương Phổ (năm thứ 3)[1]:156 |
Thiên Thành (天成) | 7/929—1/930 | 2 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 4-5)[1]:156 |
Trường Hưng (長興/长兴) | 2/930—933 | 4 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:156 |
Ứng Thuận (應順/应顺) | 1-4/934 | 4 tháng | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:156 |
Thanh Thái (清泰) | 4/934—11/936 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Đường Mạt Đế Lý Tùng Kha[1]:156 |
Thiên Phúc (天福) | 11/936—6/944 | 9 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường[1]:157 |
Khai Vận (開運/开运) | 7/944—946 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Xuất Đế Thạch Trọng Quý[1]:157 |
Thiên Phúc (天福) | 947 | 1 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ [[Thạch Kính Đường (năm thứ 20)[1]:157 |
Càn Hựu (乾祐/干佑) | 1-10/948 | 10 tháng | Dùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn (năm thứ 1))[1]:157 |
Cao Bảo Dung (tại vị 948-960) | |||
Càn Hựu | 11/948—950 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn (năm thứ 1-3)[1]:157 |
Quảng Thuận (廣順/广顺) | 951—953 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy[1]:157 |
Hiển Đức (顯德/显德) | 954—7/960 | 7 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy[1]:157 |
Cao Bảo Úc (tại vị 960-962) | |||
Kiến Long (建隆) | 8/960—10/962 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận (năm thứ 1-3)[1]:157 |
Cao Kế Xung (tại vị 962-963) | |||
Kiến Long | 11/962—5/963 | 2 năm | Dùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận (năm thứ 3-4)[1]:157 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lưu Mân (tại vị 951-954) | |||
Càn Hữu (乾祐) | 951—10/954 | 4 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn (năm thứ 4-7)[1]:158 |
Lưu Quân (tại vị 954-968) | |||
Càn Hựu | 11/954—956 | 3 năm | Dùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn (năm thứ 7-9)[1]:158 |
Thiên Hội (天會/天会) | 957—973 | 17 năm | Tháng 7 năm thứ 12, Lưu Kế Ân kế vị vẫn dùng. Đến tháng 9, Lưu Kế Nguyên lên ngôi vẫn tiếp tục dùng[1]:158 |
Lưu Kế Nguyên (tại vị 968-979) | |||
Quảng Vận (廣運/广运) | 974—5/979 | 6 năm |
Bắc Tống
sửaNiên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tống Thái Tổ (tại vị 960-976) | |||
Kiến Long (建隆) | 960—11/963 | 4 năm | Nam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh, Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục; Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục, Kinh Nam Thị trung Cao Bảo Úc, Cao Kế Xung cũng dùng niên hiệu này[1]:145,148,157 |
Càn Đức (乾德/干德) | 11/963—11/968 | 6 năm | Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục, Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục, Cao Ly cùng dùng niên hiệu này[1]:145,148[4]:184 |
Khai Bảo (開寶/开宝) | 12/968—976 | 9 năm | Tháng 10 năm thứ 9, Tống Thái Tông kế vị vẫn dùng. Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục, Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục cũng dùng niên hiệu này[1]:145,148,160 |
Tống Thái Tông (tại vị 976-997) | |||
Thái Bình Hưng Quốc (太平興國/太平兴国) |
12/976—11/984 | 9 năm | Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục cũng dùng niên hiệu này[1]:148 |
Ung Hi (雍熙) | 11/984—987 | 4 năm | |
Đoan Củng (端拱) | 988— 989 | 2 năm | |
Thuần Hóa (淳化) | 990—994 | 5 năm | |
Chí Đạo (至道) | 995—997 | 3 năm | Tháng 3 năm thứ 3, Tống Chân Tông kế vị vẫn dùng[1]:160 |
Tống Chân Tông (tại vị 997-1022) | |||
Thành Bình (咸平) | 998—1003 | 6 năm | |
Cảnh Đức (景德) | 1004—1007 | 4 năm | |
Đại Trung Tường Phù (大中祥符) |
1008—1016 | 9 năm | Từ năm 1016, Cao Ly bắt đầu sử dụng niên hiệu Bắc Tống[4]:190 |
Thiên Hi (天禧) | 1017—1021 | 5 năm | |
Càn Hưng (乾興/乾兴) | 1022 | 1 năm | Tháng 2, Tống Nhân Tông kế vị vẫn dùng[1]:161 |
Tống Nhân Tông (tại vị 1022-1063) | |||
Thiên Thánh (天聖/天圣) | 1023—11/1032 | 10 năm | |
Minh Đạo (明道) | 11/1032—1033 | 2 năm | |
Cảnh Hữu (景祐) | 1034—11/1038 | 5 năm | |
Bảo Nguyên (寶元/宝元) | 11/1038—2/1040 | 3 năm | |
Khang Định (康定) | 2/1040—11/1041 | 2 năm | |
Khánh Lịch (慶曆/庆历) | 11/1041—1048 | 8 năm | |
Hoàng Hữu (皇祐) | 1049—3/1054 | 6 năm | |
Chí Hòa (至和) | 3/1054—9/1056 | 3 năm | |
Gia Hữu (嘉祐) | 9/1056—1063 | 8 năm | Tháng 4 năm thứ 8, Tống Anh Tông kế vị vẫn dùng[1]:161 |
Tống Anh Tông (tại vị 1063-1067) | |||
Trị Bình (治平) | 1064—1067 | 4 năm | Tháng 1 năm thứ 4, Tống Thần Tông kế vị vẫn dùng[1]:161 |
Tống Thần Tông (tại vị 1067-1085) | |||
Hi Ninh (熙寧/熙宁) | 1068—1077 | 10 năm | |
Nguyên Phong (元豐/元丰) | 1078—1085 | 8 năm | Tháng 2 năm thứ 8, Tống Tiết Tông kế vị vẫn dùng[1]:162 |
Tống Triết Tông (tại vị 1085-1100) | |||
Nguyên Hữu (元祐) | 1086—4/1094 | 9 năm | |
Thiệu Thánh (紹聖/绍圣) | 4/1094—5/1098 | 5 năm | |
Nguyên Phù (元符) | 6/1098—1100 | 3 năm | Tháng 1 năm thứ 3, Tống Huy Tông kế vị vẫn dùng[1]:162 |
Tống Huy Tông (tại vị 1100-1125) | |||
Kiến Trung Tĩnh Quốc (建中靖國/建中靖国) |
1101 | 1 năm | |
Sùng Ninh (崇寧/崇宁) | 1102—1106 | 5 năm | |
Đại Quán (大觀/大观) | 1107—1110 | 4 năm | |
Chính Hòa (政和) | 1111—10/1118 | 8 năm | |
Trùng Hòa (重和) | 11/1118—2/1119 | 2 năm | |
Tuyên Hòa (宣和) | 2/1119—1125 | 7 năm | Tháng 2 năm thứ 7, Tống Khâm Tông kế vị vẫn dùng[1]:162 |
Tống Khâm Tông (tại vị 1126-1127) | |||
Tĩnh Khang (靖康) | 1126—4/1127 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Ứng Vận (應運/应运) | 1-5/994 | Lý Thuận (李顺) | 5 tháng | |
Hóa Thuận (化順/化顺) | 1-10/1000 | Ngọc Quân (王均) | 10 tháng | |
Đắc Thánh (得聖/得圣) | 11/1047—1 nhuận/1048 | Vương Tắc (王则) | 4 tháng | hoặc ghi là Đắc Thắng(得胜), Đức Thắng (德胜), Đắc Thiên (得天)[1]:163—164 |
Cảnh Thụ (景瑞) | 1049—4/1052 | Nùng Trí Cao (儂智高) | 4 năm | |
Khải Lịch (啟歷/启历) | 5/1052—1/1053 | Nùng Trí Cao | 2 năm | |
Đoan Ý (端懿) | ? | Nùng Trí Cao | ? | Thấy trong "Ngọc Hải" của Vương Lực Quân, không rõ thời điểm |
Đại Lịch (大歷/大历) | ? | Nùng Trí Cao | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编), song Lý Sùng Trí nhận định là quốc hiệu của Nùng Trí Cao[1]:164 |
Long Hưng (隆興/隆兴) | ? | Triệu Thẩm (赵谂) | ? | hoặc ghi là Long Hưng (龙兴). Thời gian khoảng giữa năm 1102-1103[1]:164—165 |
Vĩnh Lạc (永樂/永乐) | 11/1120—4/1121 | Phương Lạp (方腊) | 2 năm |
Nam Tống
sửaNiên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tống Cao Tông (tại vị 1127-1162) | |||
Kiến Viêm (建炎) | 5/1127—1130 | 4 năm | |
Thiệu Hưng (紹興/绍兴) | 1131—1162 | 32 năm | Tháng 6 năm thứ 32, Tống Hiếu Tông kế vị vẫn dùng[1]:166 |
Tống Hiếu Tông (tại vị 1162-1189) | |||
Long Hưng (隆興/隆兴) | 1163—1164 | 2 năm | |
Càn Đạo (乾道/干道) | 1165—1173 | 9 năm | |
Thuần Hi (淳熙) | 1174—1189 | 16 năm | Tháng 2 năm thứ 16, Tống Quang Tông kế vị vẫn dùng[1]:166 |
Tống Quang Tông (tại vị 1189-1194) | |||
Thiệu Hi (紹熙/绍熙) | 1190—1194 | 5 năm | Tháng 7 năm thứ 5, Tống Ninh Tông kế vị vẫn dùng[1]:166—167 |
Tống Ninh Tông (tại vị 1194-1224) | |||
Khánh Nguyên (慶元/庆元) | 1195—1200 | 6 năm | |
Gia Thái (嘉泰) | 1201—1204 | 4 năm | |
Khai Hi (開禧/开禧) | 1205—1207 | 3 năm | |
Gia Định (嘉定) | 1208—1224 | 17 năm | Tháng 8 năm thứ 17, Tống Lý Tông kế vị vẫn dùng[1]:167 |
Tống Lý Tông (tại vị 1224-1264) | |||
Bảo Khánh (寶慶/宝庆) | 1225—1227 | 3 năm | |
Thiệu Định (紹定/绍定) | 1228—1233 | 6 năm | |
Đoan Bình (端平) | 1234—1236 | 3 năm | |
Gia Hi (嘉熙) | 1237—1240 | 4 năm | |
Thuần Hữu (淳祐)] | 1241—1252 | 12 năm | |
Bảo Hữu (寶祐/宝祐) | 1253—1258 | 6 năm | |
Khai Khánh (開慶/开庆) | 1259 | 1 năm | |
Cảnh Định (景定) | 1260—1264 | 5 năm | Tháng 10 năm thứ 5, Tống Độ Tông kế vị vẫn dùng[1]:167 |
Tống Độ Tông (tại vị 1264-1274) | |||
Hàm Thuần (咸淳) | 1265—1274 | 10 năm | Tháng 7 năm 10, Tống Cung Đế kế vị vẫn dùng[1]:167 |
Tống Cung Đế (tại vị 1274-1276) | |||
Đức Hữu (德祐) | 1275—4/1276 | 2 năm | |
Tống Đoan Tông (tại vị 1276-1278) | |||
Cảnh Viêm (景炎) | 5/1276—4/1278 | 3 năm | |
Triệu Bính (tại vị 1278-1279) | |||
Tường Hưng (祥興/祥兴) | 5/1278—3/1279 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Minh Thụ (明受) | 3-4/1129 | Triệu Phu (赵旉) | 2 tháng | |
Thiên Tại (天载) | 2-3/1130 | Chung Tướng (钟相) | 2 tháng | hoặc ghi là Thiên Chiến (天战)[1]:169 |
Chính Pháp (正法) | ? | Lý Hiệp Nhung (李合戎) Lôi Tiến (雷進) |
? | Ước tính vào những năm Kiến Viêm[22] |
Nhân Tri (人知) | ? | Lôi Tiến (雷進) | ? | hoặc ghi là Nhân Hòa (人和). Ước tính vào những năm Kiến Viêm[1]:169—170 |
Thái Bình (太平) | ? | Lôi Tiến (雷進) | ? | Thấy trong "Ngọc hải" (玉海) của Vương Ứng Lân. Ước tính vào những năm Kiến Viêm[1]:170 |
Phụ Xương (阜昌) | 2/1131—11/1137 | Lưu Dự (刘豫) | 7 năm | |
Đại Thánh Thiên Vương (大聖天王) |
4/1133—6/1135 | Dương Yêu (杨幺) | 3 năm | hoặc ghi Thái Bình Thánh Chính (大天圣正)[1]:170—171 |
Canh Tuất (庚戌) | ? | Dương Yêu | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc |
La Bình (羅平/罗平) | 6/1141 | Vương Pháp Ân (王法恩) | 1 tháng | Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân |
Càn Trinh (乾貞/干贞) | 1176 | A Tạ (阿謝) | 1 năm | |
La Bình (羅平/罗平) | 6-10/1179 | Lý Tiếp (李接) | 5 tháng | Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân |
Chuyển Vận (轉運/转运) | 1-21207 | Ngô Hi (吴曦) | 2 tháng | Thấy trong "Chính nhuận khảo" (正闰考) của Trầm Đức Phù |
Trùng Đức (重德) | 1229 | Liệu Sâm (廖森) | 1 năm | Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân |
Thiên Chiến (天戰/天战) | ? | Trần Vạn (陈万) | ? | Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, không rõ ngày tháng |
Long Hưng (龍興/龙兴) | ? | Lý Tử Dương (李子扬) | ? | Không rõ thời điểm. Lý Sùng Trí nhận định có thể là nhầm lẫn với niên hiệu của Hầu Tử Quang (侯子光) thời Hậu Triệu[1]:172—173 |
Thiên Định (天定) | ? | Từ Chân Nhất (徐真一) | ? | Không rõ thời điểm, Lý Sùng Trí nhận định hựu danh của Từ Thọ Huy (徐寿辉) thời cuối Nguyên cũng là Từ Chân Nhất, kiến nguyên Thiên Định và nghi rằng đấy là ghi lẫn.[1]:173 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Liêu Thái Tổ Da Luật A Bảo Cơ (tại vị 916-926) | |||
Thần Sách (神册) | 13/916—1/922 | 7 năm | |
Thiên Tán (天贊/天赞) | 2/922—2/926 | 5 năm | |
Thiên Hiển (天顯/天显) | 2/926—938 | 13 năm | Tháng 7 năm thứ 1, A Bảo Cơ mất, hoàng hậu nhiếp chính. Thánh 11 năm Thiên Hiển thứ 2, Liêu Thái Tông kế vị vẫn dùng[1]:174 |
Liêu Thái Tông (tại vị 927-947) | |||
Hội đồng (會同/会同) | 11/938—1/947 | 10 năm | |
Đại Đồng (大同) | 2-9/947 | 8 tháng | Tháng 4 năm thứ 1, Liêu Thế Tông kế vị vẫn dùng[1]:175 |
Liêu Thế Tông (tại vị 947-951) | |||
Thiên Lộc (天祿/天禄) | 9/947—9/951 | 5 năm | |
Liêu Mục Tông (tại vị 951-969) | |||
Ứng Lịch (應曆/应历) | 9/951—2/969 | 19 năm | |
Liêu Cảnh Tông (tại vị 969-982) | |||
Bảo Ninh (保寧/保宁) | 2/969—11/979 | 11 năm | |
Càn Hanh (乾亨/干亨) | 11/979—6/983 | 5 năm | Tháng 9 năm thứ 4, Liêu Thánh Tông kế vị vẫn dùng[1]:175 |
Liêu Thánh Tông (tại vị 982-1031) | |||
Thống Hòa (統和/统和) | 6/983—10 nhuận/1012 | 30 năm | Từ năm 994, Cao Ly bắt đầu sử dụng niên hiệu này[4]:188 |
Khai Thái (開泰/开泰) | 11/1012—11/1021 | 10 năm | |
Thái Bình (太平) | 11/1021—6/1031 | 11 năm | Cao Ly sử dụng niên hiệu này từ 1022 đến 1037[4]:191—192 |
Liêu Hưng Tông (tại vị 1031-1055) | |||
Cảnh Phúc (景福) | 6/1031—11/1032 | 2 năm | |
Trùng Hi (重熙) | 11/1032—8/1055 | 24 năm | hoặc ghi Trùng Hòa (重和), Sùng Hi (崇熙)[1]:176 |
Liêu Đạo Tông (tại vị 1055-1101) | |||
Thanh Ninh (清寧/清宁) | 8/1055—1064 | 10 năm | |
Hàm Ung (咸雍) | 1065—1074 | 10 năm | |
Đại Khang (大康) | 1075—1084 | 10 năm | hoặc ghi Thái Khang (太康)[23] |
Đại An (大安) | 1085—1094 | 10 năm | |
Thọ Xương (壽昌/寿昌) | 1095—1/1101 | 7 năm | hoặc ghi Thọ Long (寿隆), Thịnh Xương (盛昌)[1]:176 |
Liêu Thiên Tộ Đế (tại vị 1101-1125) | |||
Càn Thống (乾統/乾统) | 2/1101—1110 | 10 năm | hoặc ghi Càn Thông (干通)[1]:176 |
Thiên Khánh (天慶/天庆) | 1111—1120 | 10 năm | Năm 1116, Cao Ly lại sử dụng niên hiệu của Liêu[4]:201 |
Bảo Đại (保大) | 1121—2/1125 | 5 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Da Luật Thuần (tại vị 1122) | |||
Kiến Phúc (建福) | 3-6/1122 | 4 tháng | hoặc ghi Thiên Phúc (天福)[1]:177 |
Tiêu Thổ Hiền Nữ (tại vị 1122) | |||
Đức Hưng (德興/德兴) | 6-12/1122 | 7 tháng | |
Da Luật Nhã Lý (tại vị 1123) | |||
Thần Lịch (神曆/神历) | 5-10/1123 | 6 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thiên Khánh (天慶/天庆) | 8/1029—8/1030 | Đại Diên Lâm (大延琳) | 2 năm | |
Long Cơ (隆基) | 1-4/1116 | Cao Vĩnh Xương (高永昌) | 4 tháng | hoặc ghi Ứng Thuận (应顺)[1]:178 |
Thiên Phục (天复) | 1-8/1123 | Hồi Li Bảo (回离保) | 8 tháng | |
Thiên Tự (天嗣) | 1123 | Tiêu Càn (萧干) | 1 năm | hoặc ghi Thiên Hưng (天兴)[24], Thiên Phụ (天阜)[1]:178—179 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Da Luật Đại Thạch (tại vị 1132-1143) | |||
Diên Khánh (延慶/延庆) | 2/1124 hay 1125[1]:179—1133 | 10 năm | |
Khang Quốc (康國/康国) | 1134—1143 | 10 năm | Có nhận định bắt đầu từ 1127[1]:179 |
Tiêu Tháp Bất Yên (tại vị 1143-1150) | |||
Hàm Thanh (咸清) | 1144—1150 | 7 năm | Có người nhận định thời gian bắt đầu và kết thúc là tháng 11/1136-11/1142[1]:179 |
Da Luật Di Liệt (tại vị 1150-1163) | |||
Thiệu Hưng (紹興/绍兴) | 1151—1163 | 13 năm | Có người cho là 1142—1154[1]:179 |
Da Luật Phổ Tốc Hoàn (tại vị 1163-1177) | |||
Sùng Phúc (崇福) | 1164—1177 | 14 năm | Có người nhận định là từ 12/1154—11/1168[1]:180 |
Hoàng Đức (皇德) | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm. |
Trùng Đức (重德) | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm. Lương Ngọc Thằng nhận định Da Luật Đại Thạch có tên tự là Trùng Đức, việc ghi Trùng Đức là niên hiệu do nhầm lẫn[1]:180 |
Da Luật Trực Lỗ Cổ (tại vị 1177-1211) | |||
Thiên Hi (天禧) | 1178—1211 | 34 năm | Có người cho là từ 1168—1201[1]:180 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tây Hạ Cảnh Tông Lý Nguyên Hạo (tại vị 1032-1048) | |||
Hiển Đạo (顯道/显道) | 1032—6/1034 | 3 năm | Năm 1032, Tống Nhân Tông cải nguyên thành Minh Đạo (明道), Lý Nguyên Hạo vì kị húy cha là Lý Đức Minh nên xưng niên hiệu riêng[25] |
Khai Vận (開運/开运) | 7/1034 | 1 tháng | |
Quảng Vận (廣運/广运) | 8/1034—1036 | 3 năm | |
Đại Khánh (大慶/大庆) | 12/1036—9/1038 | 3 năm | |
Thiên Thụ Lễ Pháp Diên Tộ (天授礼法延祚) |
10/1038—1048 | 11 năm | Năm 1038, Lý Nguyên Hạo xưng đế, lấy quốc hiệu là "Đại Hạ", sử sách gọi là "Tây Hạ" hoặc ghi là Thiên Thụ (天授), Thiên Thụ Lý Pháp Diên Tộ (天授理法延祚)[1]:181 |
Quảng Hi (廣熙/广熙) | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm |
Quảng Dân (廣民/广民) | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm |
Tây Hạ Nghị Tông (tại vị 1048-1067) | |||
Diên Tự Ninh Quốc (延嗣寧國/延嗣宁国) |
1049 | 1 năm | hoặc ghi Ninh Quốc (宁国)[1]:182 |
Thiên Hữu Thùy Thánh (天祐垂圣) |
1050—1052 | 3 năm | hoặc ghi Thùy Khánh (垂圣)[1]:182 |
Phúc Khánh Thừa Đạo (福圣承道) |
1053—1056 | 4 năm | hoặc Phúc Thánh (福圣), Thừa Đạo (承道)[10] |
Đả Đô (奲都) | 1057—1062 | 6 năm | |
Củng Hóa (拱化) | 1063—1067 | 5 năm | |
Tây Hạ Huệ Tông (tại vị 1067-1086) | |||
Càn Đạo (乾道) | 1067—1068 | 2 năm | |
Thiên Tứ Lễ Thịnh Quốc Khánh (天賜禮盛國慶/天赐礼盛国庆) |
1069—1074 | 6 năm | cũng ghi là Thiên Tứ Quốc Khánh (天赐国庆)[1]:182 |
Đại An (大安) | 1075—1085 | 11 năm | |
Thiên An Lễ Định (天安禮定/天安礼定) |
1-7/1086 | 7 tháng | |
Tây An (西安) | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, có thể nhầm lẫn với niên hiệu Đại An[1]:182 |
Tây Hạ Sùng Tông (tại vị 1086-1139) | |||
Thiên Nghi Trị Bình (天儀治平/天仪治平) |
7/1086—1089 | 4 năm | |
Thiên Hữu Dân An (天祐民安) |
1090—1097 | 8 năm | |
Vĩnh An (永安) | 1098—1100 | 3 năm | |
Trinh Quan (貞觀/贞观) | 1101—1113 | 13 năm | |
Ung Ninh (雍寧/翁宁) | 1114—1118 | 5 năm | |
Nguyên Đức (元德) | 1119—3/1127 | 9 năm | hoặc ghi là Thiên Đức (天德)[1]:183 |
Chính Đức (正德) | 4/1127—1134 | 8 năm | |
Đại Đức (大德) | 1135—1139 | 5 năm | |
Tây Hạ Nhân Tông (tại vị 1139-1193) | |||
Đại Khánh (大慶/大庆) | 1140—1143 | 4 năm | |
Nhân Khánh (人慶/人慶) | 1144—1148 | 5 năm | |
Thiên Thịnh (天盛) | 1149—1169 | 21 năm | |
Càn Trinh (乾祐/干佑) | 1170—1193 | 24 năm | |
Tây Hạ Hoàn Tông (tại vị 1193-1206) | |||
Thiên Khánh (天慶/天庆) | 1194—1/1206 | 13 năm | |
Tây Hạ Tương Tông (tại vị 1206-1211) | |||
Ứng Thiên (應天/应天) | 1/1206—1209 | 4 năm | |
Hoàng Kiến (皇建) | 1210—8/1211 | 2 năm | |
Tây Hạ Thần Tông (tại vị 1211-1223) | |||
Quang Định (光定) | 8/1211—1223 | 13 năm | |
Tây Hạ Hiến Tông (tại vị 1223-1226) | |||
Càn Định (乾定) | 12/1223—7/1226 | 4 năm | |
Tây Hạ Mạt Chủ Lý Hiện (tại vị 1226-1227) | |||
Bảo Nghĩa (寶義/宝义) | 7/1226—6/1227 | 2 năm | Thấy trong "Kỉ nguyên vận tự" (纪元韵叙) của Vạn Quang Thái (万光泰) |
Bảo Khánh (寶慶/宝庆) | ? | ? | Thấy trong "Tây Hạ kỉ sử bản mạt" (西夏紀事本末) của Trương Giám Xuân. Lý Sùng Trí nhận định là viết nhầm với niên hiệu "Bảo Khánh" của Tống Lý Tông[1]:184 |
Quảng Hi (廣僖/广僖) | ? | ? | Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, không rõ thời điểm |
Thanh Bình (清平) | ? | ? | Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, không rõ thời điểm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Kim Thái Tổ Hoàn Nhan A Cốt Đả (tại vị 1115-1123) | |||
Thu Quốc (收國/收国) | 1115—1116 | 2 năm | |
Thiên Phụ (天辅) | 1117—9/1123 | 7 năm | |
Kim Thái Tông (tại vị 1123-1135) | |||
Thiên Hội (天會/天会) | 9/1123—1137 | 15 năm | Tháng 1 năm thứ 13, Kim Hi Tông kế vị vẫn dùng[1]:186 |
Kim Hi Tông (tại vị 1135-1149) | |||
Thiên Quyến (天眷) | 1138—1140 | 3 năm | |
Hoàng Thống (皇統/皇统) | 1141—1149 | 9 năm | |
Kim Hải Lăng Vương (tại vị 1150-1161) | |||
Thiên Đức (天德) | 12/1149—3/1153 | 5 năm | |
Trinh Nguyên (貞元/贞元) | 3/1153—1/1156 | 4 năm | |
Chính Long (正隆) | 2/1156—10/1161 | 6 năm | |
Kim Thế Tông (tại vị 1161-1189) | |||
Đại Định (大定) | 10/1161—1189 | 29 năm | |
Quang Khánh (興慶/兴庆) | ? | ? | Thấy trong "Nam thiên lục" (南迁录) của Trương Sư Nhan, Chung Uyên Ánh nhận định rằng thư tịch này không đủ tin cậy[11] |
Kim Chương Tông (tại vị 1189-1208) | |||
Minh Xương (明昌) | 1190—11/1196 | 7 năm | |
Thừa An (承安) | 11/1196—1200 | 5 năm | |
Thái Hòa (泰和) | 1201—1208 | 8 năm | Tháng 11 năm thứ 8, Kim Vệ Thiệu Vương lên ngôi vẫn dùng[1]:187 |
Thiên Định (天定) | ? | ? | Thấy trong Nam thiên lục của Trương Sư Nhan, Chung Uyên Ánh nhận định rằng thư tịch này không đủ tin cậy[11] |
Kim Vệ Thiệu Vương (tại vị 1208-1213) | |||
Đại An (大安) | 1209—1211 | 3 năm | |
Sùng Khánh (崇慶/崇庆) | 1212—4/1213 | 2 năm | |
Chí Ninh (至寧/至宁) | 5-9/1213 | 5 tháng | |
Kim Tuyên Tông (tại vị 1213-1224) | |||
Trinh Hữu (貞祐/贞祐) | 9/1213—9/1217 | 5 năm | |
Hưng Định (興定/兴定) | 9/1217—8/1222 | 6 năm | |
Nguyên Quang (元光) | 8/1222—1223 | 2 năm | |
Kim Ai Tông (tại vị 1224-1234) | |||
Chính Đại (正大) | 1224—1231 | 8 năm | |
Khai Hưng (開興/开兴) | 1-4/1232 | 4 tháng | |
Thiên Hưng (天興/天兴) | 4/1232—1/1234 | 3 năm | |
Kim Mạt Đế (tại vị 1234) | |||
Thịnh Xương (盛昌) | ? | ? | "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc ghi đây là niên hiệu của Kim Mạt Đế, không có chứng cứ sử liệu[1]:188 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thiên Hưng (天興/天兴) | 1147 | Ngao La Bột Cực Liệt (熬羅孛極烈) |
1 năm | |
Thiên Thống (天統/天统) | ? | Hoàn Nhan Duẫn Văn (完颜允文) |
? | Thấy trong Nam thiên lục của Trường Sư Nhan, Chung Uyên Ánh nhận định rằng thư tịch này không đủ tin cậy[11] |
Thiên Chính (天正) | 12/1161 | Di Lạt Oa Cán (移剌窩幹) |
1 tháng | |
Thân Thánh (身聖/身圣) | 10/1196 | Da Luật Đức Thọ (耶律德寿) |
1 tháng | |
Nguyên Thống (元統) | 3/1213—1216 | Da Luật Lư Ca (耶律留哥) |
4 năm | |
Thiên Tứ (天賜/天赐) | 1214 | Lưu Vĩnh Xương (劉永昌) |
1 năm | |
Thiên Thuận (天順/天顺) | 5-12/1214 | Dương An Nhi (楊安兒) |
8 tháng | |
Thiên Thái (天泰) | 10/1215—1223 | Bồ Tiên Vạn Nô (蒲鮮萬奴) |
9 năm | |
Đại Đồng (大同) | 1224—9/1233 | Bồ Tiên Vạn Nô | 10 năm | Các sử sách không ghi niên hiệu Đại Đồng. Năm 1980, tại vùng Đông Bắc khai quật được quan ấn của Bồ Tiên Vạn Nô có ghi niên hiệu "Đại Đồng"[26] |
Hưng Long (興隆/兴隆) | 1216—1217 | Trương Trí (張致) |
2 năm | hoặc ghi là Hưng Long (兴龙)[27] |
Thuận Thiên (順天/顺天) | 1216 | Hác Định (郝定) |
1 năm | |
Thiên Uy (天威) | 1216 | Da Luật Tư Bất (耶律厮不) |
1 năm | hoặc ghi là Thiên Thành (天成)[1]:192 |
Thiên Hữu (天祐) | ? | Khất Nô (乞奴) |
? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, thời điểm không rõ |
Thiên Đức (天德) | 1216 | Da Luật Kim Sơn (耶律金山) |
1 năm | hoặc ghi là Thiên Hội (天会), Thiên Thành (天成)n:[10] |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt (tại vị 1260-1294) | |||
Trung Thống (中統/中统) | 5/1260—8/1264 | 5 năm | |
Chí Nguyên (至元) | 8/1264—1294 | 31 năm | |
Nguyên Thành Tông (tại vị 1294-1307) | |||
Nguyên Trinh (元貞/元贞) | 1295—2/1297 | 3 năm | |
Thiên Đức (大德) | 2/1297—1307 | 11 năm | Tháng 5 năm thứ 11, Nguyên Vũ Tông kế vị vẫn dùng[1]:194—195 |
Nguyên Vũ Tông (tại vị 1307-1311) | |||
Chí Đại (至大) | 1308—1311 | 4 năm | Tháng 3 năm thứ 4, Nguyên Nhân Tông kế vị vẫn dùng[1]:195 |
Nguyên Nhân Tông (tại vị 1311-1320) | |||
Hoàng Khánh (皇慶/皇庆) | 1312—1313 | 2 năm | |
Diên Hữu (延祐) | 1314—1320 | 7 năm | Tháng 2 năm thứ 7, Nguyên Anh Tông kế vị vẫn dùng[1]:195 |
Nguyên Anh Tông (tại vị 1320-1323) | |||
Chí Trị (至治) | 1321—1323 | 3 năm | Tháng 8 năm thứ 3, Nguyên Thái Định Đế kế vị vẫn dùng[1]:195 |
Nguyên Thái Định Đế (tại vị 1323-1328) | |||
Thái Định (泰定) | 1324—2/1328 | 5 năm | |
Trí Hòa (致和) | 2-9/1328 | 8 tháng | |
Nguyên Thiên Thuận Đế (tại vị 1328) | |||
Thiên Thuận (天順/天顺) | 9-10/1328 | 2 tháng | |
Nguyên Văn Tông (tại vị 1328-1332) | |||
Thiên Lịch (天曆/天历) | 9/1328—5/1330 | 3 năm | Nguyên Minh Tông vào năm 1329 phục dụng niên hiệu này[6]:398—399 |
Chí Thuận (至順/至顺) | 5/1330—10/1333 | 4 năm | Tháng 8 năm thứ 3, Văn Tông mất, đến tháng 10, Nguyên Ninh Tông lên ngôi vẫn dùng; đến tháng 12, Nguyên Huệ Tông lên ngôi tiếp tục dùng[1]:196 |
Nguyên Huệ Tông (tại vị 1333-1370) | |||
Nguyên Thống (元統/元统) | 10/1333—11/1335 | 3 năm | |
Chí Nguyên (至元) | 11/1335—1340 | 6 năm | |
Chí Chính (至正) | 1341—1370 | 30 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Nguyên Chiêu Tông (Ái Du Thức Lý Đạt Lạp, 愛猷識理達臘, tại vị 1370-1378) | |||
Tuyên Quang (宣光) | 1371—6/1379 | 9 năm | Tháng 4 năm thứ 8, Bắc Nguyên Hậu Chủ Thoát Cổ Tư Thiết Mộc Nhi kế vị vẫn dùng[1]:196—197 |
Bắc Nguyên Hậu Chủ (Thoát Cổ Tư Thiết Mộc Nhi, 愛猷識理達臘, tại vị 1378-1388) | |||
Thiên Nguyên (天元) | 6/1379—1388 | 10 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Xương Thái (昌泰) | 8-11/1281 | Trần Điếu Nhãn (陈吊眼) | 4 tháng | |
Diên Khang (延康) | 3/1283 | Lâm Quế Phương (林桂方) Triệu Lương Kiềm (赵良钤) |
1 tháng | hoặc ghi là Kiến Khang (建康)[1]:198 |
Tường Hưng (祥興/祥兴) | 1283—1284 | Hoàng Hoa (黄华) | ? | Dùng niên hiệu của Nam Tống Vệ Vương Triệu Bính[4]:219 |
An Định (安定) | 2-10/1289 | Dương Trấn Long (杨镇龙) | 9 tháng | |
Chính trị (正治) | 10/1297 | Trần Không Nhai (陈空崖) | 1 tháng | |
Xích Phù (赤符) | 1-7/1337 | Chu Quang Khanh (朱光卿) | 7 tháng | |
Trị Bình (治平) | 10/1351—1355 | Từ Thọ Huy (徐寿辉) | 5 năm | hoặc ghi là 4 năm, không có năm Trị Bình thứ 5[28] |
Thái Bình (太平) | 1356—7/1358 | Từ Thọ Huy | 3 năm | một số người cho rằng năm Thái Bình thứ 1 là năm 1358[28] |
Thiên Khải (天啟/天启) | 8/1358—3/1359 | Từ Thọ Huy | 2 năm | Ghi sai thành Trị Bình (治平).[10]Theo nghiên cứu của Quách Nhược Ngu thì thời gian bắt đầu là tháng 12 năm 1359[29], theo Lưu Khổng Khánh, Tiết Tân Lực thì cải niên hiệu vào năm 1355[28] |
Thiên Định (天定) | 4/1359—5 nhuận/1360 | Từ Thọ Huy | 2 năm | Một số học giả nhận định niên hiệu Thiên Định có khả năng là của chính quyền Trần Hữu Lượng[29][28]. Ngoài ra, còn có người nhầm lẫn với niên hiệu Đại Định của Trần Hữu Lượng[1]:200—201 |
Chính Sóc (正朔) | ? | Trần Phổ Thắng (赵普胜) | [10] | |
Thiên Hữu (天祐) | 4/1354—8/1357 | Trương Sĩ Thành (张士诚) | 4 năm | |
Long Phượng (龍鳳/龙凤) | 2/1355—1366 | Hàn Lâm Nhi (韩林儿) | 12 tháng | |
Đại Nghĩa (大義/大义) | 5-12/1360 | Trần Hữu Lượng (陈友谅) | 8 tháng | |
Đại Định (大定) | 1361—8/1363 | Trần Hữu Lượng | 2 năm | |
Đức Thọ (德壽/德寿) | 9/1363—2/1364 | Trần Lý (陈理) | 2 năm | |
Thiên Thống (天統/天统) | 1363—1366 | Minh Ngọc Trân (明玉珍) | 4 năm | |
Khai Hi (開熙/开熙) | 1367—6/1371 | Minh Thăng (明升) | 5 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương (tại vị 1368-1398) | |||
Hồng Vũ (洪武) | 1368—1398 | 31 năm | Tháng 5 nhuận năm thứ 31, Minh Huệ Đế kế vị vẫn dùng.[1]:205. Nhà Lý Triều Tiên từ năm 1370 bắt đầu theo niên hiệu nhà Minh[4]:228 |
Minh Huệ Tông (tại vị 1398-1402) | |||
Kiến Văn (建文) | 1399—6/1402 | 4 năm | Tháng 6 năm thứ 4, Minh Thành Tổ phế trừ niên hiệu Kiến Văn, phục năm Hồng Vũ thứ 35[1]:205 |
Minh Thành Tổ (tại vị 1402-1424) | |||
Vĩnh Lạc (永樂/永乐) | 1403—1424 | 22 năm | Tháng 8 năm 22, Minh Nhân Tông kế vị vẫn dùng[1]:206 |
Minh Nhân Tông (tại vị 1424-1425) | |||
Hồng Hi (洪熙) | 1425 | 1 năm | Tháng 6 năm thứ 1, Minh Tuyên Tông kế vị vẫn dùng[1]:206 |
Minh Tuyên Tông (tại vị 1425-1435) | |||
Tuyên Đức (宣德) | 1426—1435 | 10 năm | Tháng 1 năm thứ 10, Minh Anh Tông kế vị vẫn dùng[1]:206 |
Minh Anh Tông (tại vị 1435-1449) | |||
Chính Thống (正統/正统) | 1436—1449 | 14 năm | Tháng 9 năm thứ 14, Minh Đại Tông kế vị vẫn dùng[1]:206 |
Minh Đại Tông (tại vị 1449-1457) | |||
Cảnh Thái (景泰) | 1450—1457 | 7 năm | |
Minh Anh Tông (tại vị 1457-1464) | |||
Thiên Thuận (天順/天顺) | 1457—1464 | 8 năm | Tháng 1 năm thứ 8, Minh Hiến Tông kế vị vẫn dùng[1]:207 |
Minh Hiến Tông (tại vị 1464-1487) | |||
Thành Hóa (成化) | 1465—1487 | 23 năm | Tháng 9 năm thứ 23, Minh Hiếu Tông kế vị vẫn dùng[1]:207 |
Minh Hiếu Tông (tại vị 1487-1505) | |||
Hoằng Trị (弘治) | 1488—1505 | 18 năm | Tháng 5 năm thứ 18, Minh Vũ Tông kế vị vẫn dùng[1]:207 |
Minh Vũ Tông (tại vị 1505-1521) | |||
Chính Đức (正德) | 1506—1521 | 16 năm | Tháng 4 năm thứ 16, Minh Thế Tông kế vị vẫn dùng[1]:207 |
Minh Thế Tông (tại vị 1521-1567) | |||
Gia Tĩnh (嘉靖) | 1522—1567 | 45 năm | |
Minh Mục Tông (tại vị 1567-1572) | |||
Long Khánh (隆慶/隆庆) | 1567—1572 | 6 năm | Tháng 6 năm thứ 6, Minh Thần Tông kế vị vẫn dùng[1]:208 |
Minh Thần Tông (tại vị 1572-1620) | |||
Vạn Lịch (萬曆/万历) | 1573—7/1620 | 48 năm | |
Minh Quang Tông (tại vị 1620) | |||
Thái Xương (泰昌) | 8-12/1620 | 5 tháng | Tháng 9 năm thứ 1, Minh Hi Tông kế vị vẫn dùng[1]:208 |
Minh Hi Tông (tại vị 1620-1627) | |||
Thiên Khải (天啟/天启) | 1621—1627 | 7 năm | Tháng 8 năm thứ 7 (tức tháng 10 năm 1627) Minh Tư Tông kế vị vẫn dùng[1]:208 |
Minh Tư Tông (tại vị 1627-1644) | |||
Sùng Trinh (崇禎/崇祯) | 1628—3/1644 | 17 năm | |
Minh Thuận Tông (tại vị 1644) | |||
Nghĩa Hưng (義興/义兴) | 1644 | 1 tháng | phi chính thức[30] |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hoằng Quang Đế (tại vị 1644-1645) | |||
Hoằng Quang (弘光) | 1-5/1645 | 5 tháng | |
Long Vũ Đế (tại vị 1645-1646) | |||
Long Vũ (隆武) | 6 nhuận/1645—8/1646 | 2 năm | |
Thiệu Vũ Đế (tại vị 1646-1647) | |||
Thiệu Vũ (紹武/绍武) | 11-12/1646 | 2 tháng | |
Chu Dĩ Hải (tại vị 1645-1655) | |||
Canh Dần (庚寅) | ? | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc |
Định Vũ Đế (tại vị 1646-1664) | |||
Định Vũ (定武) | 1646—1663 | 18 năm | |
Vĩnh Lịch Đế (tại vị 1646-1662) | |||
Vĩnh Lịch (永曆/永历) | 1647—1661 | 15 năm | |
Chu Thường Thanh (tại vị 1648-1649) | |||
Đông Vũ (東武/东武) | 1648 | 1 năm | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thiên Định (天定) | 1386 | Bành Ngọc Lâm (彭玉琳) | 1 năm | |
Long Phượng (龍鳳/龙凤) | 1397 | Điền Cửu Thành (田九成) | 1 năm | |
Thái Định (泰定) | 1448—1449 | Trầm Giám Hồ (陳鑑胡) | 2 năm | |
Đông Dương (東陽/东阳) | 9/1449—1450 | Hoàng Tiêu Dưỡng (黄萧养) | 2 năm | |
Huyền Nguyên (玄元) | 12/1451 | Chu Huy Sáp (朱徽煠) | 1 tháng | Cũng ghi là Huyền Vũ (玄武) hoặc (𢆯武), kị húy hoàng đế Khang Hi nhà Thanh (tên là Huyền Diệp) nên đỏi thành Nguyên Vũ (元武)[1]:212—213 |
Thiêm Nguyên (添元) | 1453—1457 | Dã Tiên (也先) | 5 năm | Thấy trong "Minh Anh Tông thực lục" và "Minh sử". Các học giả suy đoán rằng có khả năng là dịch âm từ Thiên Nguyên[1]:213—214 |
Thiên Thuận (天順/天顺) | 1456 | Lý Trân (李珍) | 1 năm | Thấy trong "Kỉ nguyên thống khảo" (纪元通考) của Diệp Duy Canh |
Thiên Tú (天繡/天绣) | 1457—? | Vương Bân (王斌) | ? | |
Vũ Liệt (武烈) | ? | Lý Thiêm Bảo (李添保) | ? | Thấy trong "Minh sử•Lý Trấn truyện" |
Đức Thắng (德勝/德胜) | 3/1465—3 nhuận/1466 | Lưu Thông (刘通) | 2 năm | |
Minh Chính (明正) | ? | Tào Phủ (曹甫) | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc, thời điểm không rõ, ước vào giữa các năm Chính Đức[10] |
Thuạn Đức (順德/顺德) | 6-7/1519 | Chu Thuần Hào (朱宸濠) | 2 tháng | Thấy trong Quốc các của Đàm Thiên |
Bình Định (平定) | ? | Đoàn Sưởng (段鋹) | ? | |
Đại Thuận (大順/大顺) | ? | Đoàn Sưởng | ? | hoặc ghi là Đại Thuận Bình Định (大順平定). "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc cho rằng Bình Định là niên hiệu, Đại Thuận là quốc hiệu |
Thiên Uyên (天淵/天渊) | 1546 | Điền Bân (田斌) | 1 năm | |
Tạo Lịch (造歷/造历) | ? | Trương Liễn (张琏) | ? | Thấy trong "Hậu giám lục" (後鑑録) của Mao Kì Linh. Lý Sùng Trí và Lý Triệu Lạc nhận định điều này đề cập đến việc cải niên hiệu, tạo lịch pháp, không phải niên hiệu[1]:216—217[10] |
Long Phi (龍飛/龙飞) | ? | Trương Liễn | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc. "Hậu giám lục" của Mao Kì Linh trong quyển tứ viết rằng Trương Liễn chỉ thị đúc ấn văn "Phi long truyền quốc nguyên bảo" làm quốc tỉ. Lý Sùng Trí nhận định "Long Phi" là nhầm lẫn với ấn văn "Phi Long", không phải niên hiệu[1]:216—217 |
Đại Bảo (大寶/大宝) | 12/1565—1/1566 | Thái Bá Quán (蔡伯贯) | 2 tháng | |
Hồng Vũ (洪武) | 4/1619 | Lý Tân (李新) | 1 tháng | |
Chân Hỗn (真混) | 12/1619 | Lý Văn (李文) | 1 tháng | cũng ghi Thiên Chân Hỗn (天真混)[10] |
Thụy Ứng (瑞應/瑞应) | 9/1621 | Xa Sùng Minh (奢崇明) | 1 tháng | |
Huyền Tĩnh (玄靜/玄静) | 1622 | Vạn Sĩ Đức (万俟德) | 1 năm | Do kị húy hoàng đế Khang Hi nhà Thanh (tên húy là Huyền Diệp) nên ghi thành Nguyên Tĩnh (元静) hay (𢆯静)[1]:218 |
Đại Thành Hưng Thắng (大成興勝/大成兴胜) |
5-10/1622 | Từ Hồng Nho (徐鸿儒) | 6 năm | cũng ghi Đại Thừa Hưng Thắng (大乘兴胜), Đại Thành Hưng Thịnh (大成兴盛), Hưng Thắng (兴胜), Đại Thừa Hưng Thịnh (大乘兴盛)[1]:218—219 |
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 1628 | Trương Duy Nguyên (张惟元) | 1 năm | |
Hưng Vũ (興武/兴武) | 1635 | Cao Nghinh Tường (高迎祥) | 1 năm | Thấy trong "Thái Hòa huyện ngự khấu thủy mạt•phúc án viện trương công bác phỏng lợi tệ" (太和县御寇始末•复按院张公博访利弊) của Ngô Thế Tể |
Thiên Vận (天運/天运) | 1637 | Trương Phổ Vi (張普薇) | 1 năm | Thấy trong K"Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc |
Vĩnh Xương (永昌) | 1644—5/1645 | Lý Tự Thành (李自成) | 2 năm | Kình Thiên Vương Cung Văn Thải 宮文彩 vào cuối thời Minh dùng niên hiệu Vĩnh Xương của Lý Tự Thành[1]:220 |
Nghĩa Vũ (義武/义武) | ? | Trương Hiến Trung (張獻忠) | ? | "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc viết rằng cải nguyên vào tháng 8 năm Sùng Trinh thứ 6. Lý Sùng Trí ngận định Nghĩa Vũ là niên hiệu của Cao nghinh Tường (高迎祥), niên hiệu "Hưng Vũ" là nhầm lẫn.[1]:220 |
Đại Thuận (大順/大顺) | 11/1644—1646 | Trương Hiến Trung | 3 năm | |
Viên Minh Đại Bảo (圓明大寶/圆明大宝) |
? | Mã Tướng (马相) | ? | Thấy trong "Lịch đại kiến nguyên khảo" (历代建元考) của Chung Uyên Ánh, không rõ thời điểm |
Hoàng Nhuận (宏閏/宏闰) | ? | Tỉnh Ngộ (省悟) | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạ, không rõ thời điểm |
Dũng An (湧安/涌安) | ? | Minh Bản (明本) | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạ, không rõ thời điểm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích (tại vị 1616-1626) | |||
Thiên Mệnh (天命) | 1616—1626 | 11 năm | Có học giả cho rằng Hậu Kim chỉ sử dụng kỉ niên Hãn hiệu, thực tế không có niên hiệu. "Thanh thực lục" dùng "kiến nguyên Thiên Mệnh" là do đời sau đưa vào nhằm tương ứng với chế độ chính quyền của người Hán[31] |
Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực (tại vị 1626-1643) | |||
Thiên Thông (天聪) | 1627—3/1636 | 10 năm | Có học giả cho rằng Hậu Kim chỉ sử dụng kỉ niên Hãn hiệu, thực tế không có niên hiệu. "Thanh thực lục" dùng "kiến nguyên Thiên Thông" là do đời sau đưa vào nhằm tương ứng với chế độ chính quyền của người Hán[31] |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực (tại vị 1626-1643) | |||
Sùng Đức (崇德) | 4/1636—1643 | 8 năm | Tháng 8 năm thứ 8, Thanh Thế Tổ kế vị vẫn dùng[1]:223 |
Hoàng đế Thuận Trị (tại vị 1643-1661) | |||
Thuận Trị (順治/顺治) | 1644—1661 | 18 năm | Tháng 1 năm thứ 16, Thanh Thánh Tổ kế vị vẫn dùng[1]:223。朝鲜始行清年号[4]:253 |
Hoàng đế Khang Hy (tại vị 1661-1722) | |||
Khang Hy (康熙) | 1662—1722 | 61 năm | Tháng 11 năm thứ 61, Thanh Thế Tông kế vị vẫn dùng[1]:223 |
Hoàng đế Ung Chính (tại vị 1722-1735) | |||
Ung Chính (雍正) | 1723—1735 | 13 năm | Tháng 8 năm thứ 13, Thanh Cao Tông kế vị vẫn dùng[1]:223 |
Hoàng đế Càn Long (tại vị 1735-1796) | |||
Càn Long (乾隆) | 1736—1795 | 60 năm | |
Hoàng đế Gia Khánh (tại vị 1795-1820) | |||
Gia Khánh (嘉慶嘉庆) | 1796—1820 | 25 năm | Tháng 8 năm thứ 25, Thanh Tuyên Tông kế vị vẫn dùng[1]:223 |
Hoàng đế Đạo Quang (tại vị 1820-1850) | |||
Đạo Quang (道光) | 1821—1850 | 30 năm | Tháng 1 năm thứ 30, Thanh Văn Tông kế vị vẫn dùng[1]:224 |
Hoàng đế Hàm Phong (tại vị 1850-1861) | |||
Hàm Phong (咸豐/咸丰) | 1851—7/1861 | 11 năm | |
Hoàng đế Đồng Trị (tại vị 1861-1875) | |||
Kì Tường (祺祥) | - | - | Sau khi Hoàng đế Hàm Phong mất, bát đại thần ban đầu định niên hiệu này, tuy nhiên sau chính biến Tân Dậu đã bỏ, cải thành "Đồng Trị" |
Đồng Trị (同治) | 1862—1874 | 13 năm | |
Hoàng đế Quang Tự (tại vị 1874-1908) | |||
Quang Tự (光緒/光绪) | 1875—1908 | 34 năm | Tháng 10 năm thứ 34, Phổ Nghi kế vị vẫn dùng[1]:224 |
Hoàng đế Phổ Nghi (tại vị 1909-1912) | |||
Tuyên Thống (宣統/宣统) | 1909—1912 | 3 năm | 1/1/1912, Trung Hoa Dân Quốc thành lập; Ngày 12 tháng 2 năm 1912, triều Thanh chấm dứt tồn tại |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Trùng Hưng (重興/重兴) | 1644 | Tần Thượng Hành (秦尚行) | 1 năm | |
Thiên Định (天定) | 9/1644 | Lưu Thủ Phân (刘守分) | 1 tháng | |
Vĩnh Xương (永昌) | 1644—1645 | Cung Văn Thải (宮文彩) | 2 năm | Theo niên hiệu Vĩnh Xương của Lý Tự Thành[1]:225 |
Thanh Quang (清光) | 6/1645 | Hồ Thủ Long (胡守龙) | 1 tháng | "Đông Hoa Lục" ghi là tháng 6 năm 1645, "Thanh sử cảo" ghi là năm Thuận Trị thứ 3 (1646) |
Trung Hưng (中興/中兴) | 1647 | Tưởng Nhĩ Tuân (蒋尔恂) | 1 năm | |
Vĩnh Lịch (永曆/永历) | 1647 | Vương Quang Đại (王光代) | 1 năm | Dùng niên hiệu Vĩnh Lịch của Nam Minh Quế Vương Chu Do Lang[1]:226 |
Long Vũ (隆武) | 9/1647 | Trương Hoa Sơn (张华山) | 1 tháng | Dùng niên hiệu Long Vũ của Nam Minh Thiệu Tông Chu Duật Kiện[1]:226 |
Hưng Triều (興朝/兴朝) | ? | Tôn Khả Vọng (孙可望) | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc ghi là dẫn từ Minh sử. Tuy nhiên, Minh sử cùng "Thanh sử liệt truyện", "Thanh sử cảo" đều chỉ ghi đây là kỉ niên can chi, chưa kiến niên hiệu. Lý Sùng Trí nhận định đây không phải là niên hiệu[1]:226 |
Thiên Chính (天正) | 1648 | Không thể khảo chứng | ? | |
Thiên Thuận (天順/天顺) | 1661 | Tiêu Duy Đường (萧惟堂) | 1 năm | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc |
Đại Khánh (大慶/大庆) | 4/1665 | Vương Diệu Tổ (王耀祖) | 1 tháng | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc |
Quảng Đức (廣德/广德) | 1673—1680 | Dương Khởi Long (楊起隆) | 8 năm | |
Chiêu Vũ (昭武) | 3-8/1678 | Ngô Tam Quế (吴三桂) | 6 tháng | |
Lợi Dụng (利用) | ? | Ngô Tam Quế | ? | Lý Sùng Trí căn cứ theo "Thanh sử liệt truyện", nhận định đây là tiền hiệu, chưa phải niên hiệu[1]:228—229 |
Hồng Hóa (洪化) | 8/1678—10/1681 | Ngô Thế Phan (吴世璠) | 4 năm | |
Dụ Dân (裕民) | ? | Cảnh Tinh Trung (耿精忠) | ? | Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc và "Kỉ nguyên thông khảo" của Diệp Duy Canh. Lý Súng Trí căn cứ theo "Thanh sử cảo" nhận định là tiền hiệu, chưa phải niên hiệu[1]:229 |
Văn Hưng (文興/文兴) | 1704 | Ngụy Chi Diệp (魏枝叶) | 1 năm | |
Nguyên Hưng (元興/元兴) | ? | Chu Lục Phi (朱六非) Lý Thiên Cực (李天极) |
? | Thấy trong "Nam Minh sử lược" của Tạ Quốc Trinh. Loạn do Chu Lục Phi, Lý Thiên Cực và Ngụy Chi Diệp đồng lõa[32][1]:230 |
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 1708 | Tiền Bảo Thông (钱宝通) | 1 năm | |
Thiên Đức (天德) | 1708 | Trương Niệm Nhất (张念一) | 1 năm | |
Vĩnh Hòa (永和) | 5-6/1721 | Chu Nhất Quý (朱一貴) | 2 tháng | |
Thiên Vận (天運/天运) | 11/1786 | Lâm Sảng Văn (林爽文) | 1 tháng | |
Thuận Thiên (順天/顺天) | 1787—1/1788 | Lâm Sảng Văn | 2 năm | |
Thiên Vận (天運/天运) | 3/1795 | Trần Chu Toàn (陈周全) | 1 tháng | |
Vạn Lợi (万利) | 1797 | Lê Thụ (黎树) | 1 năm | cũng Đại Khánh (大庆)[1]:232 |
Yến Triều (晏朝) | 1814 | Chu Mao Lý (朱毛俚) | 1 năm | |
Thái Bình Thiên Quốc (太平天{囯}) |
1851—1864 | Hồng Tú Toàn (洪秀全) | 14 năm | Lấy quốc hiệu làm niên hiệu, "quốc" viết là "-{囯}-". Về can chi, "sửu" đổi thành "hảo", "mão" đổi thành "vinh", "hợi" đổi thành "khai"[1]:233 |
Thiên Đức (天德) | 1851 | Lâm Vạn Thanh (林万青) | 1 năm | |
Hồng Thuận (洪順/洪顺) | 5/1853 | Lý Minh Tiên (李明先) | 1 tháng | Thấy trong "Trung ngoại lịch sử niên biểu" của Tiền Bá Tán |
Thiên Đức (天德) | 1853 | Hoàng Uy (黄威) | 1 năm | Các chi phái tiểu đao hội khác cũng dúng niên hiệu này[1]:234 |
Thiên Vận (天運/天运) | 8/1853—1/1855 | Lưu Li Xuyên (刘丽川) | 3 năm | hoặc ghi Đại Minh (大明)[1]:234 |
Hồng Đức (洪德) | 1855—1864 | Trần Khai (陈开) | 10 năm | |
Thuận Thiên (順天/顺天) | 1860—1864 | Lý Vĩnh Hòa (李永和) | 5 năm | |
Tự Thống (嗣統/嗣统) | 1864—? | Chu Minh Nguyệt (朱明月) | ? | |
Hoa Hán (華漢/华汉) | ? | Chu Minh Nguyệt | ? | Thấy trong "Quý Châu thông chí" (贵州通志) |
Giang Hán (江漢/江汉) | ? | Chu Minh Nguyệt | ? | Bảo tàng Quý Châu có văn vật đề "Đại Minh Giang Hán bát niên", dùng niên hiệu của Dương Long Hỉ[33] |
Vĩnh Thanh (永清) | 5/1895 | Đường Cảnh Tung(唐景崧) | 1 tháng | Nghĩa là "Vĩnh Đái Thánh Thanh". Là niên hiệu của Đài Loan Dân chủ Quốc, Đường Cảnh Tung là tổng thống |
Đại Minh Quốc (大明國/大明国) |
1902 | Hồng Toàn Phúc(洪全福) | 1 năm | hoặc ghi là Đại Minh Thuận Thiên Quốc (大明顺天国)[1]:237 |
Hán Đức (漢德/汉德) | 1906—? | Cung Xuân Đài(龔春台) | ? | |
Cộng Đái (共戴) | 12/1911—6/1915 2/1921—12/1924 |
Bát Khắc Đa Cách Căn (博克多格根) Triết Bố Tôn Đan Ba Hô Đồ Khắc Đồ (哲布尊丹巴呼图克图) |
9 năm |
Sau khi thành lập Trung Hoa Dân Quốc
sửaNgày 1 tháng 1 năm 1912, Trung Hoa Dân Quốc thành lập, phế bỏ niên hiệu, lập kỉ nguyên quốc gia (dân quốc kỉ nguyên) và sử dụng đến nay.
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt |
Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thông Chí (通志) | 1915 | Sát Đô (察都) | 1 năm | Thấy trong "Trung Quốc lịch sử kỉ niên" của Vinh Mạnh Nguyên. |
Hồng Hiến (洪憲/洪宪) | 1916 | Viên Thế Khải (袁世凱) | 92 ngày | Ngày 12 tháng 12 năm Dân Quốc thứ 4, Đại Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc là Viên Thế Khải xưng đế, lấy quốc hiệu là "Trung Hoa đế quốc", kiến nguyên "Hồng Hiến", đến ngày 22 tháng 3 năm Dân Quốc thứ 5 thì thủ tiêu việc xưng đế, khôi phục Dân Quốc |
Tuyên Thống (宣統/宣统) | 1917 | Phổ Nghi (溥儀) | 12 ngày | Vào ngày 1 tháng 7 năm Dân Quốc thứ 6, Trương Huân phục tịch, đến ngày 12 cùng tháng thì thủ tiêu việc phục tịch |
Đại Đồng (大同) | 1932—1934 | Phổ Nghi | 3 năm | |
Khang Đức (康德) | 1934—1945 | Phổ Nghi | 12 năm |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs bt bu bv bw bx by bz ca cb cc cd ce cf cg ch ci cj ck cl cm cn co cp cq cr cs ct cu cv cw cx cy cz da db dc dd de df dg dh di dj dk dl dm dn do dp dq dr ds dt du dv dw dx dy dz ea eb ec ed ee ef eg eh ei ej ek el em en eo ep eq er es et eu ev ew ex ey ez fa fb fc fd fe ff fg fh fi fj fk fl fm fn fo fp fq fr fs ft fu fv fw fx fy fz ga gb gc gd ge gf gg gh gi gj gk gl gm gn go gp gq gr gs gt gu gv gw gx gy gz ha hb hc hd he hf hg hh hi hj hk hl hm hn ho hp hq hr hs ht hu hv hw hx hy hz ia ib ic id ie if ig ih ii ij ik il im in io ip iq ir is it iu iv iw ix iy iz ja jb jc jd je jf jg jh ji jj jk jl jm jn jo jp jq jr js jt ju jv jw jx jy jz ka kb kc kd ke kf kg kh ki kj kk kl km kn ko kp kq kr ks kt ku kv kw kx ky kz la lb lc ld le lf lg lh li lj lk ll lm ln lo lp lq lr ls lt lu lv lw lx ly lz ma mb mc md me mf mg mh mi mj mk ml mm mn mo mp mq mr ms mt mu mv mw mx my mz na 李崇智 (2004年12月). 中国历代年号考. 中华书局. ISBN 7101025129. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ 杨树达. 汉书管窥·武帝纪.
- ^ a b c 陈直. 汉书新证·武帝.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q 徐红岚 (1998年5月). 中日朝三国歷史纪年表. 辽宁教育出版社. ISBN 7538246193. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ 后汉书·献帝纪.
- ^ a b c 陈光 (2000年1月). 中国历代帝王年号手册. 北京: 北京燕山出版社. ISBN 7540210311. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ 《晋书·张昌传》
- ^ 王应麟. 玉海.
- ^ 《晋书•五行志》
- ^ a b c d e f g h i 李兆洛. 纪元编.
- ^ a b c d e f g h 钟渊映. 历代建元考.
- ^ 施新榮,《國内20世纪以來的高昌史研究綜述》,原载《吐鲁番學研究》2003年第2期 [online]。引用於UTC時間2006年1月19日 03:53。歐亞學研究網:[1] Lưu trữ 2006-01-15 tại Wayback Machine
- ^ 史岩 (1956). “酒泉文殊山的石窟寺院遗迹”. 文物参考资料 (7).
- ^ 朱雷 (1985). “出土石刻及文书中北凉沮渠氏不见于史籍的年号”. 出土文献研究.
- ^ 叶维庚. 纪元通考.
- ^ 《文物》,1964年12期,第68页
- ^ 黄文弼 (1954). 吐鲁番考古记. 北京: 中国科学院考古研究所. tr. 33.
- ^ 吐鲁番阿斯塔那—哈拉和卓古墓群发掘简报,文物,1973年第10期
- ^ 张广达 李新江,关于唐末宋初于阗国的国号、年号及其王家世系问题,敦煌吐鲁番文献研究论集,北京大学中国中古史研究中心编,中华书局,1982年
- ^ a b 阎万章,渤海国"贞惠公主墓碑"的研究,考古学报,1956年第2期
- ^ a b c d e 李家瑞,用文物补正南诏及大理国的纪年,历史研究,1958年第7期
- ^ 《宋史·高宗纪》
- ^ 钱大昕,《十驾斋养新录》,卷六
- ^ 叶隆仪,《契丹国志》,卷十二
- ^ 《宋史·夏国传》
- ^ 张绍维,李莲 (1983). “东夏年号的研究”. 史学集刊 (3).
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ 《元史· 太祖本紀》
- ^ a b c d 刘孔庆,薛新力 (1984). “谈元末徐寿辉农民政权的年号和国号”. 学术月刊 (5).
- ^ a b 郭若愚. “元徐寿辉起义军的铜印及其政权问题的探讨”. 上海博物馆馆刊 (1).
- ^ 錢海岳,《[南明》
- ^ a b 蔡美彪 (1987). “大清国建号前的国号、族名与纪年”. 历史研究 (3).
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ 《清史列传·贝利诺传》
- ^ 牟应杭 (1962). “贵州农民起义的几件重要遗物”. 文物 (11).
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
sửa- Các sự kiện lịch sử Đông Á Trung-Nhật-Hàn và niên hiệu đối chiếu Lưu trữ 2012-05-31 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
- Tra cứu nhanh lịch đại kỉ niên Trung Quốc Lưu trữ 2020-02-03 tại Wayback Machine
- Tra cứu niên hiệu Lưu trữ 2013-10-14 tại Wayback Machine