NGC 201
NGC 201 là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Kình Ngư. Đây là một trong những thành viên nhóm của HCG 7, với các thành viên khac là NGC 192, NGC 196 và NGC 197. Nó được phát hiện vào ngày 28 tháng 12 năm 1790 bởi William Herschel.[2]
NGC 201 | |
---|---|
Hình ảnh NGC 201 được chụp bởi Kính thiên văn Hubble | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | 00h 39m 34.820s[1] |
Xích vĩ | 00° 51′ 35.60″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.014728 +/- 0.000062 [1] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 4415 +/- 19 km/s [1] |
Vận tốc xuyên tâm thiên hà | 4505 +/- 19 km/s [1] |
Khoảng cách (đcđ) | 61,7 ± 4,3 kpc (201 ± 14 kly)h−1 0.73 [1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 13.8 [1] |
Đặc tính | |
Kiểu | SAB(r)c [2] |
Kích thước biểu kiến (V) | 1.8' x 1.5' [2] |
Tên gọi khác | |
PGC 2388, UGC 419, MCG +00-02-115, HCG 007C [3] |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 201. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b c “New General Catalog Objects: NGC 200 - 249”. Cseligman. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2016.
- ^ “NGC 201”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới NGC 201 tại Wikimedia Commons
- NGC 201 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh
- SEDS