Miyuna
Bạn có thể mở rộng bài này bằng cách dịch bài viết tương ứng từ Tiếng Nhật. Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật.
|
Miyuna (みゆな sinh ngày 7 tháng 7 năm 2002), là một nhạc sĩ kiêm ca sĩ người Nhật Bản, hoạt động dưới hợp đồng ký kết với hãng thu âm A.S.A.B, một chi nhánh con của Avex. Cô sinh tại tỉnh Miyazaki.
Miyuna | |
---|---|
みゆな | |
Sinh | 7 tháng 6, 2002 Tỉnh Miyazaki, Nhật Bản |
Quốc tịch | Nhật Bản |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động |
|
Hãng đĩa |
|
Website | miyunamiyuna |
みゆな | |
---|---|
Thông tin YouTube | |
Kênh | |
Năm hoạt động | Năm 2018 - |
Thể loại | Âm nhạc |
Lượt đăng ký | Khoảng 9,14 vạn người |
Tổng lượt xem | Khoảng 3178,9 vạn lần |
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến Ngày 30 tháng 5 năm 2023. |
Thời thơ ấu
sửaMiyuna đã làm quen với các thể loại nhạc rock, soul và pop từ khi còn thơ ấu. Khi ấy cô đã nghe các bài nhạc phương Tây như của Whitney Houston và Michael Jackson mà bố mẹ cô bật trên ô tô, cũng như của Hibari Misora mà bà của cô rất ưa chuộng.[1]
Sinh ra với chất giọng khàn đặc trưng thiên bẩm, cô từng không thể hát như các bạn đồng trang lứa khác trong lớp nhạc thời tiểu học. Do đó cô bắt đầu đi luyện giọng tại câu lạc bộ hợp xướng cũng như tại một trường dạy nhạc địa phương.[1][2]
Cô bị gãy xương hông khi tham gia hoạt động câu lạc bộ điền kinh tại trường trung học cơ sở. Trong quá trình phục hồi chức năng, cô đã tham gia một buổi thử giọng và được thăng tiến lên đến cấp quốc gia. Mặc dù không giành được giải thưởng nhưng cô lại lọt vào mắt xanh của các nhạc sĩ và bắt đầu tham gia các lớp học thanh nhạc và biểu diễn tại các sự kiện chủ yếu ở Fukuoka.[1][2]
Năm thứ ba trung học cơ sở, cô bắt đầu chơi đàn guitar acoustic điện tử.[3]
Sự nghiệp
sửaMiyuna đạt thành công chủ yếu thông qua hai đĩa đơn đầu tiên của mình, "Gamushara" và "Tenjou Tenge", được dùng làm nhạc nền mở đầu và kết thúc cho bộ phim hoạt hình anime Black Clover.[4] Đĩa đơn thứ ba của cô, "Boku to Kimi no Lullaby", được dùng làm nhạc nền kết phim cho Fairy Tail, và đĩa đơn thứ tư, "Yurareru", cũng được sử dụng làm nhạc nền cho phiên bản remake Nhật năm 2019 của bộ phim Hàn Quốc Blind. Cô tiếp tục phát hành bản demo cho các bài hát của mình trên nền tảng âm nhạc độc lập Eggs của Nhật.[5]
Đĩa hát ra mắt
sửaCác Album-Mini
sửa- 2019.02.06: Me (眼) (Con mắt)
- 2019.09.18: Yurareru (ユラレル)
- 2020.10.28: reply
Đĩa đơn
sửa- 2018.10.02: Gamushara (ガムシャラ) (Nhạc chủ đề mở đầu thứ 5 cho Black Clover)
- 2018.11.13: Tenjou Tenge (天上天下) (Nhạc chủ đề mở đầu thứ 5 cho Black Clover)
- 2019.04.14: Boku to Kimi no Lullaby (僕と君のララバイ) (Nhạc kết phim thứ 3 cho season thứ 3 của Fairy Tail)
- 2019.07.24: Yurareru (ユラレル)
- 2019.11.25: Color (Nhạc hậu đề cho tựa game trên nền tảng PlayStation 4, SD Gundam G Generation Cross Rays)
- 2020.03.10: my life
- 2020.06.01: Soleil (ソレイユ)
- 2020.08.25: Ano Neko no Hanashi feat. Kubota Kai (あのねこの話 feat. クボタカイ)
Cộng tác
sửa- 2020.04.08: Prism (AmPm feat. miyuna) (プリズム (AmPm feat.みゆな))
Các bản Demo
sửa- 2018.08.04: Fuwa Fuwa (ふわふわ)
- 2018.09.16: Gamushara (ガムシャラ)
- 2018.09.23: Tenjou Tenge (天上天下)
- 2018.12.15: Zero-gatsu zero-nichi (0月0日)
- 2019.03.24: Kuchinashi no Kotoba (くちなしの言葉)
- 2019.03.30: Boku to Kimi no Lullaby (僕と君のララバイ)
- 2019.05.23: Ikinakya (生きなきゃ)
- 2019.05.24: Kan Biiru (缶ビール)
- 2019.05.25: Onegai (願い)
- 2019.07.12: Yurareru (ユラレル)
- 2019.09.06: Guruguru (グルグル)
- 2019.09.18: Yurareru (Studio Live) (ユラレル (Bản thu âm Studio trực tiếp)
- 2019.10.25: Susume (進め)
Chú thích và Tham khảo
sửa- ^ a b c “INTERVIEWみゆな”. Skream!. 激ロックエンタテインメント株式会社. tháng 10 năm 2018. Truy cập 4 Tháng mười hai năm 2019.
- ^ a b “みゆな「眼」インタビュー(1/2)”. 音楽ナタリー. 株式会社ナターシャ. 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập 4 Tháng mười hai năm 2019.
- ^ “みゆな『眼』 憂いあるせつなき歌い回しが物語る、胸を突き刺すコトバのチカラ”. Mikiki. TOWER RECORDS ONLINE. 6 tháng 2 năm 2019. Truy cập 4 Tháng mười hai năm 2019.
- ^ “16-Year-Old Singer Miyuna to Perform New Opening, Ending Themes for Black Clover Anime”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng Mười năm 2019.
- ^ “TV Anime Series 'Black Clover' Season 2 Opening & Ending Theme Performed by Miyuna”. MOSHI MOSHI NIPPON | もしもしにっぽん (bằng tiếng Anh). 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập 3 tháng Mười năm 2019.