Cúp EFL
Cúp EFL (tiếng Anh: EFL Cup hay League Cup), hiện được gọi là Carabao Cup vì lý do tài trợ, là một giải đấu bóng đá theo thể thức loại trực tiếp, được điều hành bởi English Football League. Tại Việt Nam, giải còn được biết tới với tên gọi Cúp Liên đoàn Anh (mặc dù dịch không chính xác với tên gốc).
Biểu tượng của giải đấu sử dụng từ mùa giải 2017–18 | |
Cơ quan tổ chức | English Football League |
---|---|
Thành lập | 1960 |
Khu vực | Anh Wales |
Số đội | 92 |
Vòng loại cho | UEFA Europa Conference League |
Đội vô địch hiện tại | Liverpool (lần thứ 10) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Liverpool (10 lần) |
Truyền hình | Sky Sports Quest (chỉ phát highlight) |
Cúp EFL 2024–25 |
Được tổ chức bởi English Football League (EFL), giải đấu dành cho bất kỳ câu lạc bộ nào trong 4 cấp độ hàng đầu của hệ thống giải bóng đá Anh - tổng cộng 92 câu lạc bộ - bao gồm Premier League, Championship, League One và League Two.
Giải được tổ chức lần đầu tiên vào mùa giải 1960–61 với tên gọi Football League Cup, đây là một trong ba giải bóng đá cao nhất ở Anh, cùng với Premier League và Cúp FA.
Các nhà tài trợ
sửaTừ 1981 đến 2017, Cúp EFL được đổi tên theo nhà tài trợ:
Giai đoạn | Nhà tài trợ | Tên giải đấu | Cúp |
---|---|---|---|
1960/61–1980/81 | Không có nhà tài trợ | Football League Cup | Nguyên bản |
1981/82–1985/86 | Milk Marketing Board | Milk Cup | Nhà tài trợ thiết kế |
1986/87–1989/90 | Littlewoods | Littlewoods Challenge Cup | Nhà tài trợ thiết kế |
1990/91–1991/92 | Rumbelows | Rumbelows Cup | Nguyên bản |
1992/93–1997/98 | Coca-Cola[1] | Coca-Cola Cup | Nguyên bản |
1998/99–2002/03 | Worthington's[2] | Worthington Cup | Nguyên bản |
2003/04–2011/12 | Molson Coors[3] | Carling Cup | Nguyên bản |
2012/13–2015/16 | Capital One[4] | Capital One Cup | Nguyên bản |
2016/17 | Không có nhà tài trợ | EFL Cup | Nguyên bản |
2017/18 đến nay | Carabao[5] | Carabao Cup | Nguyên bản |
Các trận chung kết và thống kê
sửaCâu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Vô địch | Á quân |
---|---|---|---|---|
Liverpool | 10 | 4 | 1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012, 2022, 2024 | 1978, 1987, 2005, 2016 |
Manchester City | 8 | 1 | 1970, 1976, 2014, 2016, 2018, 2019, 2020, 2021 | 1974 |
Manchester United | 6 | 4 | 1992, 2006, 2009, 2010, 2017, 2023 | 1983, 1991, 1994, 2003 |
Chelsea | 5 | 5 | 1965, 1998, 2005, 2007, 2015 | 1972, 2008, 2019, 2022, 2024 |
Aston Villa | 5 | 4 | 1961, 1975, 1977, 1994, 1996 | 1963, 1971, 2010, 2020 |
Tottenham Hotspur | 4 | 5 | 1971, 1973, 1999, 2008 | 1982, 2002, 2009, 2015, 2021 |
Nottingham Forest | 4 | 2 | 1978, 1979, 1989, 1990 | 1980, 1992 |
Leicester City | 3 | 2 | 1964, 1997, 2000 | 1965, 1999 |
Arsenal | 2 | 6 | 1987, 1993 | 1968, 1969, 1988, 2007, 2011, 2018 |
Norwich City | 2 | 2 | 1962, 1985 | 1973, 1975 |
Birmingham City | 2 | 1 | 1963, 2011 | 2001 |
Wolverhampton Wanderers | 2 | 0 | 1974, 1980 | — |
West Bromwich Albion | 1 | 2 | 1966 | 1967, 1970 |
Middlesbrough | 1 | 2 | 2004 | 1997, 1998 |
Queens Park Rangers | 1 | 1 | 1967 | 1986 |
Leeds United | 1 | 1 | 1968 | 1996 |
Stoke City | 1 | 1 | 1972 | 1964 |
Luton Town | 1 | 1 | 1988 | 1989 |
Sheffield Wednesday | 1 | 1 | 1991 | 1993 |
Swindon Town | 1 | 0 | 1969 | — |
Oxford United | 1 | 0 | 1986 | — |
Blackburn Rovers | 1 | 0 | 2002 | — |
Swansea City | 1 | 0 | 2013 | — |
West Ham United | 0 | 2 | — | 1966, 1981 |
Newcastle United | 0 | 2 | — | 1976, 2023 |
Everton | 0 | 2 | — | 1977, 1984 |
Southampton | 0 | 2 | — | 1979, 2017 |
Sunderland | 0 | 2 | — | 1985, 2014 |
Bolton Wanderers | 0 | 2 | — | 1995, 2004 |
Rotherham United | 0 | 1 | — | 1961 |
Rochdale | 0 | 1 | — | 1962 |
Oldham Athletic | 0 | 1 | — | 1990 |
Tranmere Rovers | 0 | 1 | — | 2000 |
Wigan Athletic | 0 | 1 | — | 2006 |
Cardiff City | 0 | 1 | — | 2012 |
Bradford City | 0 | 1 | — | 2013 |
Các kỷ lục
sửa- Tính đến năm 2024
- Đội bóng vô địch nhiều nhất: Liverpool (10 lần)[6]
- Đội bóng vô địch nhiều lần liên tiếp nhất: Liverpool (1981–1984) và Manchester City (2018–2021) (cùng 4 lần)
- Đội tham dự nhiều trận chung kết nhất: Liverpool (12 trận)
- Cầu thủ vô địch nhiều nhất: 5 lần
- Ian Rush (Liverpool, 1981–1984, 1995)
- Sergio Agüero, Fernandinho và David Silva (Manchester City, 2014, 2016, 2018–2020)
- Cầu thủ tham dự nhiều trận chung kết nhất: 6
- Ian Rush cho Liverpool (1981, 1982, 1983, 1984, 1987, 1995)
- Emile Heskey cho Leicester City (1997, 1999, 2000), Liverpool (2001, 2003) và Aston Villa (2010)
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: Geoff Hurst và Ian Rush (cùng có 50 bàn)
- Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong 1 mùa giải: 12 – Clive Allen (Tottenham Hotspur, mùa giải 1986–87)[6]
- Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong 1 trận đấu: 6 – Frankie Bunn (Oldham Athletic vs Scarborough, ngày 25 tháng 10 năm 1989)[7]
- Chiến thắng với tỷ số lớn nhất:
- Liverpool 10–0 Fulham ở vòng 2 lượt đi ngày 23 tháng 9 năm 1986
- West Ham United 10–0 Bury ở vòng 2 lượt về ngày 25 tháng 10 năm 1983[8]
- Chiến thắng với tổng tỷ số lớn nhất sau 2 lượt trận ở vòng bán kết: Manchester City 10–0 Burton Albion (9–0 sân nhà, 1–0 sân khách), ngày 23 tháng 1 năm 2019.[9]
- Chiến thắng với tỷ số cao nhất trong trận chung kết: Swansea City 5–0 Bradford City vào ngày 24 tháng 2 năm 2013[10]
- Trận đấu có nhiều bàn thắng nhất: 12
- Nhiều quả phạt đền nhất trong loạt sút luân lưu: 27 – Derby County 14–13 Carlisle United (ngày 23 tháng 8 năm 2016)[13]
- Cầu thủ trẻ nhất từng ra sân: Harvey Elliott (15 tuổi, 174 ngày) – Millwall vs Fulham, ngày 25 tháng 9 năm 2018)[14]
- Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong trận chung kết: Norman Whiteside (17 tuổi 324 ngày) – Manchester United vs Liverpool năm 1983[15]
- Đội trưởng trẻ nhất trong trận chung kết: Barry Venison (20 tuổi 7 tháng 8 ngày) – Sunderland vs Norwich City năm 1985[15]
Tham khảo
sửa- ^ “Football: Coca-Cola sign Cup deal”. The Independent. London. ngày 1 tháng 8 năm 1992. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
- ^ Bond, David (ngày 3 tháng 4 năm 2002). “Worthington to end Cup sponsorship”. London Evening Standard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Carling Cup sponsorship extended”. BBC Sport. ngày 18 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Capital One sponsorship agreed”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Carabao 'bring it on' and become new sponsor of EFL Cup”. efl.com. English Football League. ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b “League Cup Records”. Coors Brewers. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009.
- ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1027. ISBN 978-0-7553-1820-9.
- ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1028. ISBN 978-0-7553-1820-9.
- ^ Begley, Emlyn (ngày 23 tháng 1 năm 2019). “Burton Albion 0 Manchester City 1”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “Bradford 0–5 Swansea”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
- ^ Smith, Ben (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Reading 5–7 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Dagenham & Redbridge 6-6 Brentford”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Derby County 1 1 Carlisle United”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Millwall 1-3 Fulham: Harvey Elliott, 15, becomes Fulham's youngest player”. BBC Sport. ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2019.
- ^ a b Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1030. ISBN 978-0-7553-1820-9.
Liên kết ngoài
sửa- Trang chủ của Cúp EFL
- Kết quả 1960–1996
- BBC News và RSSSF đối với dữ liệu về số khán giả