Kiến mật là các loài kiến thuộc họ Formicidae. Chúng thuộc một trong năm chi, bao gồm Myrmecocystus.[1] Được lần đầu ghi nhận vào năm 1881 bởi Henry C. McCook.[2][3]

Kiến mật
Kiến mật
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Hymenoptera
Họ (familia)Formicidae
Phân họ (subfamilia)Formicinae

Kiến mật thợ nhồi thực phẩm dưới dạng thức ăn dự trữ trên ngay cơ thể của chúng để bảo đảm sự sống cho cả đàn vượt qua những thời điểm khó khăn, khô hạn. Đến khi thức ăn trở nên khan hiếm, những con kiến thợ nhả ngược mật trở ra cho đồng loại từ chiếc bụng căng phồng như những quả nho của chúng. Những con kiến thợ bắt mồi, đem về, cho kiến dự trữ và ấu trùng, kiến dự trữ chuyển hóa đồ ăn thành đạm và mật ngọt.

Giải phẫu

sửa

Bụng của các loài bao gồm các hạch cứng ở lưng (tấm cứng) được nối với nhau bằng màng khớp mềm hơn. Khi bụng trống rỗng, màng khớp gấp lại và các hạch cứng chồng lên nhau, nhưng khi bụng đầy, màng khớp sẽ căng ra hoàn toàn, khiến các củng mạc tách ra rộng rãi.[4]

Các chi

sửa

Hành vi dự trữ mật có ở các chi kiến sau:[5]

Chú thích

sửa
  1. ^ a b “Biology, Husbandry and Display of the diurnal honey ant Myrmecocystus mendax”. www.sasionline.org. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2025.
  2. ^ McCook, Henry C. (1882). The Honey and Occident Ants.
  3. ^ McCook, Henry C. (1907). Nature's craftsmen; popular studies of ants and other insects. Harper and Brothers. tr. 96–111.
  4. ^ Gullan, P. J.; Cranston, P. S. (2009). The Insects: An Outline of Entomology. John Wiley & Sons. tr. 25. ISBN 978-1-4051-4457-5.
  5. ^ Schultheiss, P.; Schwarz, S.; Wystrach, A. (2010). “Nest Relocation and Colony Founding in the Australian Desert Ant, Melophorus bagoti Lubbock (Hymenoptera: Formicidae)”. Psyche: A Journal of Entomology. 2010: 1. doi:10.1155/2010/435838.

Tham khảo

sửa

Đọc thêm

sửa
  • Crane, Eva. The World History of Beekeeping and Honey Hunting. 1999.

Liên kết ngoài

sửa