Gia phả (tính cả các mối quan hệ nhận nuôi từ lúc Julius Caesar nhận nuôi Octavianus qua di chúc của mình):
Cây gia đình chiều dọc
sửa
- Viết tắt cho các praenomen
|
- M. = Marcus
- N. = Numerius
|
- Sex. = Sextus
- Ti. = Tiberius
|
Cây gia đình chiều ngang
sửa
`Lucius Julius Libo (chấp chính quan 267 TCN)
`—Lucius Julius Libo II
`--Numerius Julius Caesar
`--Lucius Julius Caesar I
`--Sextus Julius Caesar I
|--Sextus Julius Caesar II Postumus
| `--Lucius Julius Caesar II
| |--Gaius Julius Caesar Strabo Vopiscus
| `--Lucius Julius Caesar III
| `--Lucius Julius Caesar IV
| `--Lucius Julius Caesar V
`--Gaius Julius Caesar I
`--Gaius Julius Caesar II
|--Sextus Julius Caesar III
| `--Sextus Julius Caesar IV
`--Gaius Julius Caesar III
`--Julius Caesar (Gaius Julius Caesar IV)
|(nhận nuôi)
`--Augustus (Gaius Julius Caesar Octavianus)
|(nhận nuôi)
|--Gaius Caesar (Gaius Julius Caesar)
|--Lucius Caesar (Lucius Julius Caesar)
|--Tiberius (Tiberius Julius Caesar)
| |--Drusus the Younger (Drusus Julius Caesar)
| | `--Tiberius Gemellus (Tiberius Julius Caesar Nero Gemellus)
| |(nhận nuôi)
| `--Germanicus (Germanicus Julius Caesar)
| |--Nero Caesar Germanicus (Nero Julius Caesar Germanicus)
| |--Drusus Caesar Germanicus (Drusus Julius Caesar Germanicus)
| `--Caligula (Gaius Julius Caesar Germanicus)
`--Agrippa Postumus (Marcus Julius Caesar Agrippa Postumus)
- I: Gaius Julius Caesar I, ông cố của Caesar;
- II: Gaius Julius Caesar II, ông của Caesar, pháp quan;
- Gaius Julius Caesar Strabo Vopiscus, anh-em họ hai đời của cha Caesar (khoảng 130 TCN – 87 TCN, quan xuất nạp, quan thị chính, bị giết bởi đảng phái của Marius);
- III: Gaius Julius Caesar (nguyên lão), cha của Caesar và phó chấp chính tỉnh Asia những năm 90 TCN (khoảng 135 TCN – 85 TCN, quan xuất nạp, pháp quan, người ủng hộ Marius)[1]
- IV: Gaius Julius Caesar, thành viên nổi tiếng nhất (100 TCN – 44 TCN, quan chấp chính, nhà độc tài, v.v...);
- V: Gaius Julius Caesar (Octavianus), tức là Augustus, con nuôi của Caesar, Hoàng đế La Mã đầu tiên (63 TCN – CN 14, Hoàng đế từ năm 27 TCN);
- VI: Gaius Julius Caesar (Agrippa), tức là Gaius Caesar (20 TCN – CN 4), tên khai sinh Gaius Vipsanius Agrippa (con trai ruột của Marcus Vipsanius Agrippa). Là cháu ngoại và sau này trở thành con nuôi của Augustus;
- VII: Gaius Julius Caesar Germanicus, tức là Caligula (CN 12 – 41, Hoàng đế từ CN 37), Hoàng đế La Mã thứ ba, là cháu bốn đời của Augustus và là con trai của Germanicus.
- Germanicus Julius Caesar, tức là Germanicus (15 TCN – CN 19, chỉ huy quân đội, v.v...), cháu gọi Tiberius là chú bác và cháu ngoại của Octavia Minor, chị gái ruột của Augustus.
- I: Lucius Julius Caesar I[2][3] hay có thể cũng là Sextus Julius Caesar (pháp quan 208 TCN)[4] – ông tổ năm đời của Caesar
- II: Lucius Julius Caesar II, anh-em họ một đời của ông nội Caesar, cháu nội của người tên;
- III: Lucius Julius Caesar (chấp chính quan 90 TCN), anh-em họ hai đời của cha Caesar (mất 87 TCN, pháp quan 94 TCN, chấp chính quan 90 TCN, bị giết bởi đảng phái của Marius cùng Gaius Julius Caesar Strabo Vopiscus);
- IV: Lucius Julius Caesar (chấp chính quan 64 TCN), anh-em họ ba đời của Caesar, chấp chính quan năm 64 TCN (mất sau năm 43 TCN);
- V: Lucius Julius Caesar V, con trai của anh-em họ ba đời của Caesar, tức là Lucius Caesar làm chấp chính quan năm 64 TCN (phó quan xuất nạp năm 46 TCN, bị giết không lâu sau trận Thapsus);
- VI: Lucius Caesar (17 TCN – CN 2), tức là Lucius Vipsanius Agrippa, lấy tên Lucius Julius Caesar sau khi được ông ngoại—tức Augustus—nhận nuôi.
- Sextus Julius Caesar (pháp quan 208 TCN)[4] or Lucius Julius Caesar I[2] – ông tổ sáu đời của Caesar
- I: Sextus Julius Caesar (quan bảo dân quân đội), ở Liguria,[3] h.đ. 200 TCN, tribunus militum dưới quyền Lucius Aemilius Paullus Macedonicus[2] và/hoặc vào năm 181 TCN, aedilis curulis năm 165 TCN và là chấp chính quan năm 157 TCN[5] – ông tổ bốn đời của Caesar
- II: Sextus Julius Caesar (chấp chính quan 156 TCN)[3] or Sextus Julius Caesar (pháp quan nội chính 123 TCN)[5] – anh em ruột của ông cố nội Caesar
- III: Sextus Julius Caesar (chấp chính quan 91 TCN), chú-bác của Caesar (mất 90 TCN hay 89 TCN, chấp chính quan 91 TCN, chỉ huy quân đội, người ủng hộ Marius);
- IV: Sextus Julius Caesar (thái thú Syria), anh-em họ một đời của Caesar (quan xuất nạp năm 48 TCN, chỉ huy quân đội ở Syria, bạn của Caesar).
- Tiberius Julius Caesar, tức là Tiberius (42 TCN – CN 37, Hoàng đế từ năm CN 14), con riêng của vợ (Livia, với Tiberius Claudius Nero), con rể và con nuôi của Augustus, Hoàng đế La Mã thứ hai;
- Tiberius Julius Caesar Nero Gemellus, tức là Tiberius Gemellus (CN 19 – CN 37), cháu nội của Tiberius.
Tên phụ nữ thời La Mã cổ đại là nomen và cognomen của người cha biến cách thành dạng nữ, và, vì praenomen của phụ nữ không được chú trọng từ cuối thời Cộng hòa La Mã,[6] nên các phụ nữ của chi họ được người hiện đại biết đến với cùng một tên: Julia Caesaris. Dưới đây là vài phụ nữ nổi bật trong chi họ: