Ibtissam Jraïdi
Ibtissam Jraïdi (tiếng Ả Rập: ابتسام الجريدي; sinh ngày 9 tháng 12 năm 1992 tại Casablanca, Maroc) là một nữ cầu thủ bóng đá người Maroc hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Al Ahli tại Giải bóng đá nữ Ngoại hạng Ả Rập Xê Út và đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Maroc. Cô trở thành cầu thủ đầu tiên ghi bàn thắng cho Maroc trong lịch sử giải vô địch bóng đá nữ thế giới.[2][3]
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 9 tháng 12, 1992 | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Casablanca, Maroc | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,65 m[1] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo[1] | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Al Ahli | |||||||||||||||||||
Số áo | 9 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2012–2023 | AS FAR Rabat | |||||||||||||||||||
2023– | Al Ahli | 23 | (45) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2009– | Maroc | 64 | (20) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaIbtissam Jraïdi từng thi đấu cho câu lạc bộ Nassim Sidi Moumen trước khi chuyển sang thi đấu cho AS FAR Rabat vào năm 2012.[4][5] Trong màu áo của AS FAR Rabat, cô đã giành 9 chức vô địch quốc gia cùng 8 lần giành chức vô địch Cúp Ngai vàng. Cô từng giành danh hiệu "Vua phá lưới" trong 4 mùa giải liên tiếp, từ mùa giải 2017–18 đến 2021–22.[6][7][8][9] Năm 2022, cô cùng AS FAR Rabat giành chức vô địch CAF Women's Champions League sau khi giành hạng ba của giải đấu năm 2021. Cô trở thành vua phá lưới của giải đấu khi ghi được 6 bàn thắng, trong đó có một cú hat-trick ghi được vào lưới của câu lạc bộ Mamelodi Sundowns của Nam Phi.[2]
Năm 2023, cô chuyển sang thi đấu cho câu lạc bộ Al Ahli tại Giải bóng đá nữ Ngoại hạng Ả Rập Xê Út.[2]
Vào ngày 14 tháng 11 năm 2023, cô được đề cử ở hạng mục cầu thủ nữ xuất sắc nhất châu Phi năm 2023 do Liên đoàn bóng đá châu Phi công bố.[10]
Sự nghiệp quốc tế
sửaIbtissam Jraïdi từng khoác áo cấp độ đội tuyển quốc gia thi đấu vòng loại đầu tiên của Cúp bóng đá nữ châu Phi 2018.[11] Năm 2022, cô giúp Maroc giành ngôi vị Á quân tại Cúp bóng đá nữ châu Phi 2022 diễn ra ngay tại quê nhà. Vào ngày 30 tháng 7 năm 2023, tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 được tổ chức tại Úc và New Zealand, cô trở thành cầu thủ đầu tiên ghi bàn thắng cho Maroc trong lịch sử giải vô địch bóng đá nữ thế giới khi đánh bại Hàn Quốc với tỷ số 1–0 tại lượt trận thứ hai vòng bảng, và cũng là thắng lợi đầu tiên của đội tại giải đấu này.[12][13][14]
Thống kê sự nghiệp
sửaDanh sách bàn thắng quốc tế
Số bàn thắng | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 14 tháng 1 năm 2012 | Rabat, Maroc | Tunisia | 1–0 | 2–0 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ châu Phi 2012 |
2. | 19 tháng 3 năm 2016 | Salé, Maroc | Mali | 1–0 | 1–2 | Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Phi 2012 |
3. | 18 tháng 10 năm 2018 | Kenitra, Maroc | Algérie | 1–1 | 3–1 | Giao hữu |
4. | 2–1 | |||||
5. | 7 tháng 4 năm 2019 | Salé, Maroc | Mali | 1–0 | 2–2 | Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2020 khu vực châu Phi |
6. | 2–1 | |||||
7. | 31 tháng 1 năm 2020 | Temara, Maroc | Tunisia | 5–2 | 6–3 | Giao hữu |
8. | 6–3 | |||||
9. | 22 tháng 2 năm 2020 | Le Kram, Tunisia | Algérie | 2–0 | 2–0 | Giải vô địch bóng đá nữ các quốc gia Bắc Phi 2020 |
10. | 30 tháng 7 năm 2023 | Adelaide, Úc | Hàn Quốc | 1–0 | 1–0 | Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 |
11. | 28 tháng 2 năm 2024 | Rabat, Maroc | Tunisia | 2–0 | 4–1 | Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024 khu vực châu Phi |
12. | 3–0 | |||||
13. | 4–0 | |||||
14. | 30 tháng 5 năm 2024 | Berkane, Maroc | CHDC Congo | 2–1 | 2–1 | Giao hữu |
15. | 3 tháng 6 năm 2024 | CHDC Congo | 1–1 | 3–2 | ||
16. | 2–1 | |||||
17. | 3–1 |
Danh hiệu
sửaAS FAR
- Giải vô địch bóng đá nữ quốc gia Maroc (9): 2013, 2014, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020, 2021, 2022
- Cúp bóng đá nữ Ngai vàng Maroc (8): 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020
- Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ Bắc Phi (1): 2021
- CAF Women's Champions League:
Al-Ahli
Maroc
- Cúp bóng đá nữ châu Phi:
- Giải vô địch bóng đá nữ các quốc gia Bắc Phi:
- Vô địch: 2020
Individual
- Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá nữ quốc gia Maroc (5): 2017, 2018, 2020, 2021, 2022
- Vua phá lưới CAF Women's Champions League: 2022
- Đội tuyển của năm cuae châu Phi do IFFHS công bố: 2022[16]
- Vua phá lưới Cúp bóng đá nữ Ả Rập Xê Út: 2023–24
- Vua phá lưới Giải bóng đá nữ Ngoại hạng Ả Rập Xê Út: 2023–24
Tham khảo
sửa- ^ a b “Effectif : Football - Dames”. ASFAR (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b c Williams, Paul (31 tháng 7 năm 2023). “World Cup goal scorer Ibtissam Jraidi describes historic win as 'victory for Morocco, Arabs'”. Arab News. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.
- ^ Sanjesh Singh (29 tháng 7 năm 2023). “Ibtissam Jraidi heads in Morocco's first ever Women's World Cup goal”. NBC Los Angeles. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ الدين تزريت. “ابتسام الجريدي لاعبة الجيش الملكي تحكي لموقع "الكاف" علاقتها بكرة القدم”. alyaoum24.com. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Ibtissam Jraidi : Serial buteuse et pièce maîtresse de l'ASFAR”. fr.cafonline.com. 15 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
- ^ “L'IRT, Ahmad Hamoudane et Driss M'rabet, grands gagnants de la Nuits des stars”. Lematin. 14 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Soufiane Rahimi, Anas Zniti, Jamal Sellami et le Raja de Casablanca raflent la mise”. Lematin. 17 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Foot national: voici les lauréats des prix de l'UMFP”. Le360 sport. 15 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
- ^ “تتويج ابتسام جرايدي هدافة البطولة الوطنية الإحترافية”. sport7.ma (bằng tiếng Ả Rập). 2 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Morocco sweeps nominations in CAF awards for women's categories”. HESPRESS English - Morocco News (bằng tiếng Anh). 14 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Competitions - 11th Edition Women AFCON- GHANA 2018 - Match Details”. CAF. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2020.
- ^ “South Korea 0-1 Morocco: Ibtissam Jraidi's goal earns Arab nation first World Cup win”. BBC. 30 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
- ^ H.Long (30 tháng 7 năm 2023). “Thua sốc đội lần đầu dự World Cup, tuyển nữ Hàn Quốc gần như bị loại”. Dân Trí. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ Minh Anh (30 tháng 7 năm 2023). “Thua đội lần đầu tiên dự World Cup nữ, Hàn Quốc khó qua vòng bảng”. Báo điện tử VTC. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ “L'Afrique du Sud remporte la CAN 2022 !” (bằng tiếng Pháp). FIFA. 2 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
- ^ “IFFHS Women's CAF Team 2022”. The International Federation of Football History & Statistics (IFFHS). 31 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023.