Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Maroc

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Maroc (tiếng Ả Rập: منتخب المغرب لكرة القدم للسيدات, tiếng Pháp: Équipe du Maroc féminine de football) đại diện cho Maroc trong môn bóng đá nữ quốc tế và được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Maroc. Đội đã chơi trận đấu quốc tế đầu tiên vào năm 1998, trong khuôn khổ Giải vô địch bóng đá nữ châu Phi lần thứ ba. Đội đã một lần tham dự giải vô địch bóng đá nữ thế giới là vào năm 2023 và gây bất ngờ lớn khi lọt vào vòng 16 đội ở ngay lần đầu tham dự.

Maroc
Biệt danhلبؤات أطلس (Lionesses of Atlas)
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Hoàng gia Maroc
Huấn luyện viên trưởngReynald Pedros
Ghi bàn nhiều nhấtGhizlane Chebbak (17 bàn)
Mã FIFAMAR
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 73 Tăng 3 (24 tháng 3 năm 2023)[1]
Cao nhất52 (Tháng 7 năm 2003)
Thấp nhất92 (2009)
Trận quốc tế đầu tiên
 Nam Phi 1–1 Maroc 
(Pretoria, Nam Phi; 5 tháng 7 năm 1998)
Trận thắng đậm nhất
 Maroc 8–0 Liban 
(Alexandria, Ai Cập; 23 tháng 4 năm 2006)
Trận thua đậm nhất
 Nigeria 8–0 Maroc 
(Kaduna, Nigeria; 17 tháng 10 năm 1998)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2023)
Kết quả tốt nhấtVòng 2 (2023)
Cúp bóng đá nữ châu Phi
Sồ lần tham dự3 (Lần đầu vào năm 1998)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2022)

Lịch sử

sửa

Sau khi được cho đi dạo sau khi Kenya rút lui khỏi Giải vô địch bóng đá nữ châu Phi 1998, đội đã lọt vào trận chung kết ở Nigeria, nơi họ để thua 0–8 trước đội chủ nhà trước khi đánh bại Ai Cập 4–1. Maroc gặp đồng hương của Giải vô địch bóng đá nữ châu PhiCộng hòa Dân chủ Congo trong trận đấu cuối cùng vòng bảng, với cả hai đội đều có cơ hội giành quyền vào bán kết với một chiến thắng. Tuy nhiên, trận hòa 0–0 cuối cùng đã khiến Maroc bị loại, khi Congo vượt qua vòng loại nhờ hiệu số bàn thắng bại tốt hơn.[2]

Hai năm sau, Maroc vượt qua vòng loại giải vô địch châu Phi tại Nam Phi với chiến thắng chung cuộc 6–1 trước Algeria. Tuy nhiên, sau bàn thắng đầu tiên vào lưới Cameroon ở trận mở màn vòng bảng, họ đã để lọt lưới 13 bàn, thua cả 3 trận và xếp cuối bảng.[3]

Các chiến dịch năm 2002 và 2006 của họ đều bị Mali chặn đứng ở vòng loại. Maroc đã được xếp vào vòng loại thứ hai, nhưng hai trận hòa không bàn thắng ở Bamako và Rabat khiến đội hòa nhau vào loạt sút luân lưu mà Mali giành chiến thắng 5–4.[4] Năm 2004, Maroc không tham dự, trong khi thất bại chung cuộc 1–6 trước Mali khiến họ bị loại khỏi Giải vô địch bóng đá nữ châu Phi 2006World Cup nữ 2007.

Sau thời gian gián đoạn và không đạt được thành tích, AFCON dành cho nữ đã được mở rộng lên 12 đội, bắt đầu từ năm 2020, nhưng do đại dịch COVID-19, thay vào đó, giải đấu đầu tiên được tổ chức tại Maroc vào năm 2022. Tận dụng lợi thế sân nhà này, Maroc tái khởi động cơ cấu môn bóng đá nữ, xây dựng lại đội bóng nữ vốn bị bỏ quên từ lâu. Với sự quan tâm lớn hơn, Morocco đã có thể tạo nên lịch sử khi lọt vào bán kết trên sân nhà. Với thành tích này, Ma-rốc đã tạo nên một chương lịch sử khi là quốc gia Ả Rập đầu tiên đủ điều kiện tham dự FIFA World Cup nữ, khi quốc gia này dự kiến ​​ra mắt vào năm 2023. Maroc tiếp tục làm nên một chương lịch sử khác khi là quốc gia Bắc PhiẢ Rập đầu tiên góp mặt trong trận chung kết của một giải đấu cấp châu lục khi đánh bại cường quốc châu Phi và đương kim vô địch Nigeria ba lần trên chấm luân lưu. Tuy nhiên, Ma Rốc đã không thể hoàn thành giấc mơ của mình trong trận chung kết sau khi để thua một đội bóng giàu kinh nghiệm của Nam Phi, với hai bàn thắng đã phá nát giấc mơ giành danh hiệu vô địch của Ma Rốc.

Cầu thủ

sửa

Đội hình hiện tại

sửa
  • Cập nhật lần cuối vào 20 tháng 8 năm 2022
Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Khadija Er-Rmichi 16 tháng 9, 1989 (35 tuổi)   ASFAR
22 1TM Hind Hesnaoui 13 tháng 9, 1996 (28 tuổi) 1 0   ASFAR
12 1TM Assia Zouhair 30 tháng 4, 1991 (33 tuổi)   CAK
1TM Imane Abdelahad 21 tháng 7, 1994 (30 tuổi)   Sporting Casablanca

2 2HV Zineb Redouani 12 tháng 6, 2000 (24 tuổi)   ASFAR
4 2HV Siham Boukhami 1 tháng 2, 1992 (32 tuổi)   ASFAR
5 2HV Nesryne El Chad 13 tháng 3, 2003 (21 tuổi)   Lille
15 2HV Ghizlane Chhiri 11 tháng 9, 1994 (30 tuổi)   ASFAR
13 2HV Sabah Seghir 27 tháng 9, 2000 (24 tuổi) 7 1   Sampdoria
14 2HV Aziza Rabbah 4 tháng 7, 1986 (38 tuổi) 2 0   ASFAR
17 2HV Éva Allice 2 tháng 1, 2002 (22 tuổi) 2 0   Le Mans
21 2HV Yasmin Mrabet 8 tháng 8, 1999 (25 tuổi)   Levante Las Planas

3 3TV Fatima Zahra Dahmos 5 tháng 8, 1992 (32 tuổi)   ASFAR
6 3TV Élodie Nakkach 20 tháng 1, 1995 (29 tuổi)   Servette
24 3TV Sofia Bouftini 25 tháng 1, 2002 (22 tuổi)   ASFAR
20 3TV Imane Saoud 6 tháng 6, 2002 (22 tuổi) 2 1   Servette
10 3TV Najat Badri 19 tháng 5, 1988 (36 tuổi)   ASFAR
8 3TV Salma Amani 28 tháng 11, 1989 (35 tuổi)   Metz

7 4 Ghizlane Chebbak (captain) 19 tháng 2, 1991 (33 tuổi) 9   ASFAR
16 4 Samya Hassani 3 tháng 1, 2000 (24 tuổi) 2 0 Unattached
18 4 Sanaâ Mssoudy 30 tháng 12, 1999 (24 tuổi) 5 2   ASFAR
9 4 Ibtissam Jraïdi 9 tháng 12, 1992 (32 tuổi)   ASFAR
17 4 Hanane Aït El Haj 2 tháng 11, 1994 (30 tuổi) 6 0   ASFAR
11 4 Fatima Tagnaout 20 tháng 1, 1999 (25 tuổi) 6 2   ASFAR
23 4 Rosella Ayane 16 tháng 3, 1996 (28 tuổi) 7 6   Tottenham Hotspur
4 Chaymaa Mourtaji 8 tháng 12, 1995 (29 tuổi)   Sporting Casablanca

Triệu tập trước đây

sửa
Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập

HV Samia Fikri 2 tháng 8, 1999 (25 tuổi)   Montauban v.   Ghana, 12 April 2022
HV Nouhaïla Benzina 11 tháng 5, 1998 (26 tuổi)   ASFAR 2022 Malta
HV Rania Salmi 14 tháng 10, 1998 (26 tuổi)   Sporting Casablanca 2022 Malta
HV Marwa Hassani 5 tháng 9, 2002 (22 tuổi) 3 0   Yzeure v.   Tây Ban Nha, 21 October 2021

TV Nour Imane Addi 10 tháng 6, 1997 (27 tuổi)   South Alabama Jaguars 2022 Malta
TV Douha Ahmamou 20 tháng 11, 2000 (24 tuổi)   ASFAR Aisha Buhari Cup

Imène El Ghazouani 9 tháng 6, 2000 (24 tuổi) 0 0   Issy v.   Sénégal, 30 November 2021
Ranya Senhaji 21 tháng 4, 2002 (22 tuổi) 2 2   South Carolina Gamecocks v.   Tây Ban Nha, 21 October 2021
Yasmin Ben Houssine 21 tháng 2, 2001 (23 tuổi) 0 0 Unattached Aisha Buhari Cup

Thống kê các giải đấu

sửa

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới

sửa
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Năm Kết quả St T H B Bt Bb Hs
1991 Không tham dự
1995
1999 Không vượt qua vòng loại
2003
2007
2011
2015
2019
    2023 Vòng 2 4 2 0 2 2 10 –8
Tổng cộng 1/9 4 2 0 2 2 10 –8

Cúp bóng đá nữ châu Phi

sửa
Cúp bóng đá nữ châu Phi
Số lần tham dự: 3 / 14
Năm Vòng bảng ST T H B BT BB HS
1991 Không tham dự
1995
  1998 Vòng bảng 3 1 1 1 4 9 −5
  2000 3 0 0 3 1 13 −12
2002 Không vượt qua vòng loại
2004 Không tham dự
2006 Không vượt qua vòng loại
2008
2010
2012
2014
2016
2018
  2022 Á quân 6 4 1 1 9 5 +4
Tổng cộng Á quân (1) 12 5 2 5 14 27 −13

Thành tích

sửa

Châu lục

sửa
  Á quân: (1) 2022

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ Goloboy, James (10 tháng 7 năm 2000). “Africa – Women's Championship 2000”. RSSSF. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2006.
  3. ^ Duret, Sébastien (14 tháng 2 năm 2008). Cruickshank, Mark (biên tập). “Africa – Women's Championship 2000”. RSSSF. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2006.
  4. ^ “2003 FIFA Women's World Cup Preliminaries”. FIFA World Cup. FIFA. 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2006.

Liên kết ngoài

sửa