Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc
Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc (tiếng Triều Tiên: 미스 월드 코리아) là một cuộc thi sắc đẹp thường niên cấp quốc gia đảm nhận việc chọn ra đại diện của Hàn Quốc tham dự cuộc thi Hoa hậu Thế giới.
Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc 미스 월드 코리아 | |
---|---|
Thành lập | Năm 2011 |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Seoul |
Vị trí | |
Thành viên | Hoa hậu Thế giới |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Hàn Quốc |
Chủ tịch | Park Jeong-ah |
Nhân vật chủ chốt | Julia Morley |
Trang web | missworldkorea.com |
Đương kim Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc hiện tại là Kim Ha-eun (năm 2017).
Lịch sử
sửaNăm 1959, báo Hankook Ilbo cử thí sinh đầu tiên đại diện cho Hàn Quốc tham dự cuộc thi Hoa hậu Thế giới. Ngày 16 tháng 3 năm 2011, chủ tịch Hiệp hội Hoa hậu Thế giới bà Julia Morley công bố mới triển khai cuộc thi Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc. Chủ tịch cuộc thi này là Park Jeong-ah. Cho đến năm 2010, cuộc thi Hoa hậu Hàn Quốc vẫn tiếp tục chọn ra đại diện tham dự Hoa hậu Thế giới.[1]
Danh sách các Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc
sửaNăm tổ chức | Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc | Á hậu 1 | Á hậu 2 | Á hậu 3 | Tham khảo |
2011 | Do Kyung-min | Kim Sung-min | Park Min-ji | Youn Ae-young | [2] |
2014 | Song Hwa-young | Kim Min-ji | Jung Eun-ju, Jeong Mi-na | Tak Hui-jeong, Hong U-ri, Kim Su-min | [3] |
2015 | Wang Hyun | Kim Jenny | Baek Ye-rim, Lee Do-won | Lee Elena, Ko Min-jeong, Ahn Jeong-yoon | [4] |
2016 | Kim Ha-eun | Jeon Se-hwi | Lee Chae-hyong, Sun Kyung-yi | Lee Won-kyung, Choi Ju-young, Choi Bo-young |
Những người nắm giữ danh hiệu Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc
sửa- Tông màu
- Đăng quang ngôi vị Hoa hậu
- Dừng chân ở vị trí Á hậu
- Dừng chân ở nhóm những người lọt vào vòng chung kết hoặc bán kết
Người đăng quang ngôi vị Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc sẽ đại diện cho quốc gia tham dự cuộc thi Hoa hậu Thế giới. Đôi khi người đoạt vương miện hoa hậu không đủ tiêu chuẩn tham dự cuộc thi (vì lý do tuổi tác), thì một Á hậu sẽ được đề cử. Hiệp hội Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc sẽ gửi người đăng quang ngôi vị Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc tham dự cuộc thi Hoa hậu Thế giới vào năm 2011.
Năm | Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc | Vị trí tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới | Giải thưởng đặc biệt |
1959 - 2010: Danh sách các đại diện tham dự Hoa hậu Thế giới | |||
---|---|---|---|
2011 | Do Kyung-min[5] | Top 7 | Giải Hoa hậu Bãi biển (Top 20), giải Hoa hậu Người mẫu (Top 10) |
2012 | Kim Sung-min | ||
2013 | Park Min-ji | ||
2014 | Song Hwa-young | ||
2015 | Chyung Eun-ju | ||
2016 | Miriam Wang | Top 11 | |
2017 | Kim Ha-eun | Top 10 | Giải Hoa hậu Người mẫu (Top 30) |
2018 | Ah Cho | Giải Hoa hậu Người mẫu (Á hậu 3) |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “미스코리아-미스월드코리아, 법적분쟁 휘말려”. Hãng thông tấn Yonhap (bằng tiếng Hàn). Seoul. ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Miss World Korea 2011 대회결과” [Kết quả cuộc thi Hoa hậu Thế giới Hàn Quốc năm 2011]. Trang missworldkorea.com (bằng tiếng Hàn). Hoa hậu Thế giới và Hoa vương Thế giới Hàn Quốc (Miss World and Mr. World Korea). ngày 2 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
- ^ “2014 미스&미스터월드 코리아 수상자”. Trang missworldkorea.com (bằng tiếng Hàn). Hoa hậu Thế giới và Hoa vương Thế giới Hàn Quốc (Miss World and Mr. World Korea). ngày 14 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
- ^ “2015년 미스월드코리아 수상자”. Trang missworldkorea.com (bằng tiếng Hàn). Hoa hậu Thế giới và Hoa vương Thế giới Hàn Quốc (Miss World and Mr. World Korea). ngày 24 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
- ^ “'미스월드코리아' 도경민 "2011 미스월드 입상 노린다"”. Nhật báo Kyeongin Ilbo (bằng tiếng Hàn). thành phố Suwon. ngày 6 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2015.