Hoa hậu Thế giới 1989

Hoa hậu Thế giới 1989 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 39 trong lịch sử của Hoa hậu Thế giới và cũng là lần đầu tiên diễn ra bên ngoài Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Cuộc thi đã diễn ra tại Trung tâm triển lãm Hồng Kông. 78 thí sinh đã tham dự cuộc thi. Đây cũng là lần đầu tiên nhà nước Liên Xô tham dự cuộc thi.

Hoa hậu Thế giới 1989
Ngày22 tháng 11 năm 1989
Dẫn chương trìnhPeter Marshall, Alexandra Bastedo, và John Davidson
Biểu diễnAswad
Địa điểmTrung tâm triển lãm Hồng Kông, Hồng Kông
Truyền hìnhATV
Tham gia78
Số xếp hạng10
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngAneta Kręglicka
 Ba Lan
Thân thiệnGloria Stella Quintana
 Panama
Ăn ảnhAnna Gorbunova
 Liên Xô
← 1988
1990 →
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự cuộc thi và kết quả.

Thứ hạng

sửa
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 1989
Á hậu 1
Á hậu 2
  •   Colombia – Mónica María Isaza Mejía
Top 10

Giải thưởng đặc biệt

sửa
Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Cá tính
  •   Bỉ – Greet Ramaekers
Hoa hậu Ảnh
Hoa hậu Thân thiện
  •   Panama – Gloria Stella Quintana

Các nữ hoàng sắc đẹp khu vực

sửa
Khu vực Thí sinh
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Vùng Caribê
Châu Âu
Châu Đại dương
  •   Úc – Natalie Tania McCurry

Các thí sinh

sửa
Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thí sinh Quê quán
  Quần đảo Virgin (Mỹ) Vania Thomas St. Thomas
  Argentina Patricia Weidenhofer La Pampa
  Aruba Delailah Odor-Wever Oranjestad
  Úc Natalie Tania McCurry Sydney
  Áo Marion Amann Viên
  Bahamas Carolyn Moree Nassau
  Bỉ Greet Ramaekers name=Limbourg
  Belize Martha Badillo San Pedro
  Bermuda Cherie Tannock Warwick
  Bolivia Maria Victoria Julio Tarija
  Canada Leanne Caputo Milton
  Quần đảo Cayman Michelle Garcia Grand Cayman
  Chile Claudia Celis Bahamondes Santiago
  Trung Hoa Dân Quốc Vương Nghi Minh Đài Bắc
  Colombia Monica Maria Isaza Mejia Medellin
  Costa Rica Maria Antonieta Saenz Vargas San Jose
  Curaçao Supharmy Sadjie Willemstad
  Síp Irma Voulgari Larnaca
  Tiệp Khắc Jana Hronkova Košice
  Đan Mạch Charlotte Pedersen Holstebro
  Cộng hòa Dominica Irma Guillermina Mauriz Pimentel San Felipe de Puerto Plata
  Ecuador Ximena Paulett Correa Jarre Machala
  El Salvador Ana Estela Aguilar San Salvador
  Phần Lan Åsa Maria Lovdahl Helsinki
  Pháp Stephanie (Peggy) Zlotkowski Bordeaux
  Đức Jasmine Bell Berlin
  Ghana Afua Amoah Bonsu Accra
  Gibraltar Audrey Gingell Gibraltar
  Hy Lạp Katerina Petropoulou Athens
  Guam Cora Taitano Yanger Mangilao
  Guatemala Rocio Lerma de la Vega Thành phố Guatemala
  Guyana Lyla Shalimar Ryhaan Majeed Georgetown
  Hà Lan Liesbeth Caspers Noordwijk
  Honduras Belinda Bodden Alvarez San Pedro Sula
  Hồng Kông Ông Hồng Hồng Kông
  Hungary Magdolna Gerloczi Budapest
  Iceland Hugrun Linda Gudmundsdóttir Reykjavik
  Ireland Barbara Ann Curran Dublin
  Israel Ronit Siton Jerusalem
  Ý Paola Mercurio Napoli
  Jamaica Natasha Lee Marcanik Kingston
  Nhật Bản Kaori Muto Tokyo
  Kenya Grace Chabari Mombasa
  Hàn Quốc Kim Hye-ree Seoul
  Latvia Ina Magone Liepāja
  Luxembourg Chris Scott Thành phố Luxembourg
  Ma Cao Guilhermina Madeira da Silva Pedruco Ma Cao
  Malaysia Vivien Chen Shee-Yee Kuching
  Malta Marika Micallef Għargħur
  Mauritius Jeanne-Françoise Nathalie Clement Beau Bassin
  México Nelia Maria Ochoa Arteaga Veracruz
  Namibia Emarencia (Emsie) Esterhuizen Windhoek
  New Zealand Helen Rowney Auckland
  Nigeria Bianca Onoh Enugu
  Na Uy Bente Charlotte Rosenkilde Brunland Oslo
  Panama Gloria Stella Quintana Thành phố Panama
  Papua New Guinea Joycelin Leahy Port Moresby
  Paraguay Alicia Maria Jaime Villamayor Asuncion
  Peru Maritza Zorrilla Priori Lima
  Philippines Estrella Singson Querubin Manila
  Ba Lan Aneta Kręglicka Gdańsk
  Bồ Đào Nha Maria Angelica Mira Rosado Lisboa
  Puerto Rico Tania Collazo Orocovis
  Saint Vincent và Grenadines Anna Young Kingstown
  Singapore Jacqueline Ang Singapore
  Tây Ban Nha Eva Maria Pedraza Lopez Cordoba
  Sri Lanka Serena Danvers Colombo
  Thụy Điển Lena Berglind Göteborg
  Thụy Sĩ Catherine Mesot Wil
  Thái Lan Prathumrat Woramali Băng Cốc
  Trinidad và Tobago Samantha Bhagan Diego Martin
  Thổ Nhĩ Kỳ Burçu Burkut İzmir
  Uganda Doreen Lamon-Opira Kampala
  Vương quốc Anh Suzanne Younger Caerphilly
  Hoa Kỳ Jill Renee Scheffert Oklahoma
  Liên Xô Anna Gorbunova Moskva
  Venezuela Fabiola Chiara Candosin Marchetti Caracas
  Nam Tư Aleksandra Dobras Banja Luka

Điểm thi phúc khảo của các thí sinh

sửa
Quốc gia/Vùng lãnh thổ Số điểm Quốc gia/Vùng lãnh thổ Số điểm
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ 22 Ý 40
Argentina 19 Jamaica 18
Aruba 18 Nhật Bản 19
Úc 25 Kenya 19
Áo 35 Hàn Quốc 24
Bahamas 18 Latvia 18
Bỉ 18 Luxembourg 23
Belize 18 Ma Cao 19
Bermuda 18 Malaysia 18
Bolivia 20 Malta 18
Canada 29 Mauritius 20
Quần đảo Cayman 18 Mexico 22
Chile 18 Namibia 18
Trung Hoa Dân Quốc 18 New Zealand 18
Colombia 27 Nigeria 18
Costa Rica 18 Na Uy 25
Curaçao 18 Panama 21
Síp 18 Papua New Guinea 18
Tiệp Khắc 21 Paraguay 18
Đan Mạch 21 Peru 19
Cộng hoà Dominican 19 Philippines 20
Ecuador 18 Ba Lan 30
El Salvador 19 Bồ Đào Nha 20
Phần Lan 26 Puerto Rico 18
Pháp 19 St. Vincent & Grenadines 20
Đức 15 Singapore 19
Ghana 18 Tây Ban Nha 18
Gibraltar 18 Sri Lanka 18
Hy Lạp 18 Thụy Điển 18
Guam 18 Thụy Sĩ 19
Guatemala 19 Thái Lan 29
Guyana 18 Trinidad & Tobago 19
Hà Lan 25 Thổ Nhĩ Kỳ 19
Honduras 20 Uganda 18
Hồng Kông 18 Vương quốc Anh 26
Hungary 22 Hoa Kỳ 26
Iceland 19 Liên Xô 24
Ireland 27 Venezuela 20
Israel 23 Nam Tư 18

Chú ý

sửa

Lần đầu tham gia

sửa

Trở lại

sửa

Bỏ cuộc

sửa

Thay thế

sửa
  •   Liên Xô – Yulia Sukhanova đã không thi đấu do cha mẹ từ chối ký bất kỳ hợp đồng nào với ban tổ chức Hoa hậu Liên Xô do chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi.

Lưu ý khác

sửa
  •   Ba LanAneta Kręglicka cũng tham dự Hoa hậu Quốc tế năm 1989, nơi cô đứng thứ hai sau Iris Klein. 45 ngày sau, cô đến tham dự Hoa hậu Thế giới, nơi cô giành vương miện, trở thành người phụ nữ Ba Lan đầu tiên chiến thắng Hoa hậu Thế giới, sau đó lại giành chiến thắng vào năm 2021 bởi Karolina Bielawska.

Liên kết

sửa

Tham khảo

sửa