Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2017

Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2017 là cuộc thi Hoa hậu Hòa bình Quốc tế lần thứ 5 được tổ chức tại Trung tâm Hội nghị Vinpearl, Phú Quốc, Kiên Giang, Việt Nam vào ngày 25 tháng 10 năm 2017. Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2016 - Ariska Putri Pertiwi đến từ Indonesia đã trao vương miện cho người kế nhiệm, cô María José Lora đến từ Peru.

Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2017
Ngày25 tháng 10 năm 2017
Dẫn chương trình
  • Xian Lim
  • Nicole Cordoves
Địa điểmTrung tâm Hội nghị Vinpearl, Phú Quốc, Kiên Giang, Việt Nam
Truyền hìnhQuốc tế:
Địa phương:
  • VTC9
Tham gia77
Số xếp hạng20
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngMaría José Lora
 Peru
Quốc phục đẹp nhấtDea Goesti Rizkita
 Indonesia
← 2016
2018 →

Cuộc thi có tổng cộng 77 thí sinh tranh tài. Đây là cuộc thi Hoa hậu Hòa bình Quốc tế cuối cùng được phát sóng trên Kênh 7. Bắt đầu từ ấn bản tiếp theo, Nawat Itsaragrisil đã ngừng hợp tác với các kênh truyền hình và chuyển sang phát sóng trực tiếp cuộc thi trên nền tảng Facebook, Youtube và các trang mạng xã hội khác.

Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2017 và kết quả.

Kết quả

sửa

Thứ hạng

sửa
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2017
  •   PeruMaría José Lora
Á hậu 1
Á hậu 2
Á hậu 3
Á hậu 4
Top 10
Top 20
  •   Úc – Kassandra Kashian
  •   Brazil – Caroline Venturini
  •   Trung Quốc – Chen Xue-jiao
  •   Costa Rica - Maria Amalia Matamoros
  •   Ấn Độ – Anukriti Gusain
  •   Lào – Chinnaly Norasing
  •   Mexico – Yoana Guiterrez
  •   Hà Lan – Kelly van den Dungen
  •   Paraguay – Lia Aymara Duarte Ashmore
  •   Nga – Svetlana Khokhlova

§ - Thí sinh chiến thắng giải thưởng Miss Popular Vote

Thứ tự công bố

sửa

Các giải thưởng đặc biệt

sửa
Giải thưởng Thí sinh
Miss Popular Vote
Best Social Media
Best in Evening Gown
Best in Swimsuit
Best National Costume
Miss Healthy & Beauty by Dr. Thanh
Miss Paradise Cave Heart Ace
Sponsor award
Grand Pageant's Choice Award

Best National Costume

sửa
Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 10
Top 25

Best in Swimsuit

sửa
Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 10

Top 3 The Front Row of Opening Dance

sửa
Kết quả Thí sinh
Chiến thắng

Top 5 Official Portraits

sửa
Kết quả Thí sinh
Chiến thắng

Top 5 On Arrival

sửa
Kết quả Thí sinh
Chiến thắng

Thí sinh tham gia

sửa

Cuộc thi có tổng cộng 77 thí sinh tham gia:

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
  Argentina Yoana del Carmen Don Marozzi 26 1.78 m Buenos Aires
  Úc Kassandra Kashian 22 1.75 m Sydney
  Bahamas Rejean Bosh 22 1.67 m Nassau
  Belarus Panova Marina Denisovna 19 1.77 m Minsk
  Bỉ Rachel Nimegeers 21 1.72 m Bruxelles
  Bolivia Mariem Suarez 21 1.74 m Litoral
  Brazil Caroline Venturini 21 1.71 m Tramandaí
  Bulgaria Ralitsa Kandova 21 1.80 m Sofia
  Campuchia Khloem Sreykea 18 1.74 m Phnôm Pênh
  Canada Natalie Allin 24 1.75 m Toronto
  Chile Nicole Andrea Ebner Blanco 26 1.73 m Santiago de Chile
  Trung Quốc Xuejiao Chen 26 1.80 m Thượng Hải
  Colombia Francy Yurany Castaño Suárez †[1][2] 23 1.78 m Boyacá
  Costa Rica María Amalia Matamoros Solís 27 1.76 m Naranjo
  Cuba Lisandra Delgado Nápoles 27 1.75 m Cuba
  Cộng hòa Séc Nikola Uhlirová 19 1.73 m Bruntal
  Đan Mạch Iben Haahr Berner 23 1.78 m Copenhagen
  Cộng hòa Dominican Surahai Reyes Lample 21 1.78 m Providence
  Ecuador Analía Viviana Vernaza Daulón 23 1.72 m Quito
  Ai Cập Merna Ayman Hosny 25 1.69 m Cairo
  Anh Nikuthaba "Noky" Simbani 20 1.69 m Cheshire
  Estonia Susanna Lehtsalu 24 1.77 m Tallinn
  Ethiopia Selamawit Teklay 22 1.72 m Addis Ababa
  Fiji Nadine Roberts 22 1.70 m Sydney
  Phần Lan Eveliina Tikkaansour 22 1.75 m Helsinki
  Pháp Sonia Mansour 24 1.73 m Paris
  Đức Juliane Rohlmann 26 1.72 m Berlin
  Guadeloupe Krystel Landry 24 1.70 m Les Abymes
  Guatemala Karen Alejandra Castro Mayén 25 1.75 m Thành phố Guatemala
  Haiti Jennifer Alexis 24 1.75 m Port-au-Prince
  Hồng Kông Hoi Lam Law 25 1.73 m Hồng Kông
  Hungary Dálma Karman 22 1.70 m Budapest
  Ấn Độ Anukriti Gusain 22 1.71 m Uttarakhand
  Indonesia Dea Goesti Rizkita 24 1.72 m Trung Java
  Jamaica Jenaae Jackson 27 1.78 m Kingston
  Nhật Bản Erika Tsuji 27 1.70 m Kyōto
  Hàn Quốc Ha Young-Park 25 1.75 m Seoul
  Lào Chinnaly Norasing 18 1.73 m Viêng Chăn
  Lebanon Christine Houry 25 1.76 m Beirut
  Lithuania Irmina Preišegalavičiūtė 20 1.76 m Istanbul
  Ma Cao Kayii Lei 24 1.71 m Ma Cao
  Malaysia Sanjeda John 25 1.68 m Kota Kinabalu
  México Yoana Gutiérrez Vázquez 23 1.76 m San Miguel el Alto
  Mông Cổ Anujin Sugirjav 20 1.77 m Ulaanbaatar
  Myanmar Aye Chan Moe 24 1.75 m Yangon
    Nepal Zeenus Lama 25 1.68 m Kathmandu
  Hà Lan Kelly Van Den Dungen 23 1.76 m Noord-Brabant
  New Zealand Meghan Kenney 22 1.72 m Auckland
  Nicaragua Martha Soledad Meza Tercero 25 1.70 m Estelí
  Nigeria Princess Omowunmi Agunbiade 21 1.78 m Abuja
  Bắc Ireland Chloe Davies 20 1.67 m Romford
  Panama Andrea María Torres 23 1.71 m Penonomé
  Paraguay Lia Aymara Duarte Ashmore 22 1.78 m Guairá
  Peru María José Lora 27 1.80 m Trujillo
  Philippines Elizabeth Durado Clenci 26 1.68 m Mandaue
  Bồ Đào Nha Diana Sofia Santos 21 1.70 m Gondomar
  Puerto Rico Brenda Azaria Jiménez Hernández 22 1.80 m Mayagüez
  Nga Svetlana Khokhlova 22 1.78 m Moskva
  Scotland Amy Meisak 24 1.73 m Hamilton
  Serbia Maja Smiljkovic 24 1.73 m Niš
  Sierra Leone Rubie Nenneh Timbo 24 1.77 m Freetown
  Slovakia Klaudia Kurucz 24 1.73 m Bratislava
  Nam Phi Yajna Debideen 23 1.69 m Durban
  Nam Sudan Eyga Mojus 26 1.75 m San Diego
  Tây Ban Nha Mariana Rico 17 1.78 m Melaka
  Sri Lanka Paththage Visna Kawmini Fernando 26 1.78 m Colombo
  Thụy Điển Maja Westlin 19 1.75 m Stockholm
  Tanzania Batuli Mohamed 20 1.74 m Dodoma
  Tatarstan Aigul Zaripova 26 1.77 m Kazan
  Thái Lan Pam Premika Pamela Pasinetti 24 1.76 m Krabi
  Uganda Priscilla Achieng 24 1.75 m Tororo
  Ukraine Snizhana Tanchuk 26 1.77 m Lviv
  Hoa Kỳ Taylor Kessler 21 1.75 m Richmond
  Quần đảo Virgin (Mỹ) Brianna Marie Key 25 1.69 m Katy
  Venezuela Tulia Rosa María Alemán Ferrer 24 1.75 m Falcón
  Việt Nam Nguyễn Trần Huyền My 22 1.76 m Hà Nội
  Wales Nadia Suliman 24 1.69 m Brístol

Chú ý

sửa

Lần đầu tham gia

sửa

Trở lại

sửa

Bỏ cuộc

sửa

Chỉ định

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Leetchi.com (2016). “Helping Francy Castaño”. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ Misscolombiapage.es.tl. “Miss Grand Internacional Colombia”. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.