Henry William Dalgliesh Cavill (/ˈkævəl/; sinh ngày 5 tháng 5 năm 1983) là một diễn viên người Anh. Anh được biết đến với vai diễn Charles Brandon trong The Tudors (2007–2010) của Showtime, nhân vật Superman (Siêu Nhân) của DC Comics trong Vũ trụ Mở rộng DC, Geralt of Rivia trong loạt phim giả tưởng The Witcher (2019–nay) của Netflix, cũng như Sherlock Holmes trong phim Enola Holmes của Netflix (2020). Cavill bắt đầu sự nghiệp của mình với các vai diễn trong các bộ phim chuyển thể The Count of Monte Cristo (2002) và I Capture the Castle (2003). Sau đó, anh đóng các vai phụ trong một số phim truyền hình, bao gồm The Inspector Lynley Mysteries của BBC, Midsomer Murders của ITV và The Tudors của Showtime. Anh đã xuất hiện trong các bộ phim studio khác, chẳng hạn như Tristan & Isolde (2006), Stardust (2007), Immortals (2011) và Sand Castle (2017).

Henry Cavill
Cavill tại San Diego Comic-Con 2019
SinhHenry William Dalgliesh Cavill
5 tháng 5, 1983 (41 tuổi)
Saint Helier, Jersey
Quốc tịch Anh
Học vịStowe School
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2001–nay
Chữ ký

Cavill đã được quốc tế công nhận với vai diễn Superman trong các phim siêu anh hùng của Vũ trụ Mở rộng DC Man of Steel (2013), Batman v Superman: Dawn of Justice (2016), Justice League (2017) và Zack Snyder's Justice League (2021). Anh cũng đóng vai chính trong các bộ phim điệp viên The Man from U.N.C.L.E. (2015) và Mission: Impossible - Fallout (2018).

Đầu đời

sửa

Cavill chào đời ở đảo Jersey thuộc Quần đảo Eo Biển, là người thứ tư trong năm người con trai. Mẹ anh, Marianne, làm thư ký ở một ngân hàng, và bố anh, Colin, là một nhà môi giới chứng khoán.[1] Anh được giáo dục tại trường St. Michael's ở Saint Saviour, Jersey trước khi vào trường Stowe,[2] một trường nội trú ở Stowe, nước Anh. Anh bắt đầu việc diễn xuất qua các vở kịch ở trường[3] và từng nói rằng nếu không trở thành diễn viên, anh sẽ gia nhập quân đội[2] hoặc vào đại học để học về lịch sử cổ đại, cụ thể là Ai Cập học.[3][4]

Trong thời gian ở Stowe, Cavill được dịp gặp gỡ nam diễn viên Russell Crowe. Crowe đến ngôi trường để quay những cảnh của bộ phim Proof of Life. Cavill lúc đó được đóng vai phụ, và nhân cơ hội để nhờ Crowe cho lời khuyên về sự nghiệp diễn xuất. Sau này, Cavill và Crowe đã làm việc chung trong bộ phim Man of Steel.[5]

Sự nghiệp

sửa

Đời tư

sửa

Ngày 4 tháng 5 năm 2011, bạn gái của Cavill, một vận động viên cưỡi ngựa vượt chướng ngại vật có tên Ellen Whitaker, công bố tin hai người đã đính hôn.[6][7][8] Ngày 18 tháng 8 năm 2012, cặp đôi đã chia tay.[9] Cavill bắt đầu hẹn hò với nữ diễn viên và cựu võ sĩ người Mỹ Gina Carano từ tháng 9 năm 2012.[10] Tháng 7 năm 2013, Cavill hẹn hò với nữ diễn viên Kaley Cuoco và chia tay nhau chỉ ít tuần sau đó.

Trong một lần phỏng vấn với TV Guide và một bài báo mạng bởi Daily Record, Cavill chia sẻ anh từng bị bắt nạt vì quá béo khi còn nhỏ. Tuy nhiên, Cavill cho biết mình không để bụng về những kẻ bắt nạt đó.

Danh sách phim

sửa
Ghi chú
  Chỉ những tác phẩm chưa phát hành

Điện ảnh

sửa
Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú Nguồn
2001 Laguna Thomas Aprea
2002 The Count of Monte Cristo Albert Mondego
2003 I Capture the Castle Stephen Colley
2005 Hellraiser: Hellworld Mike
2006 Tristan & Isolde Melot
Red Riding Hood The Hunter
2007 Stardust Humphrey
2009 Whatever Works Randy Lee James
Blood Creek Evan Marshall
2011 Immortals Theseus
2012 The Cold Light of Day Will Shaw
2013 Man of Steel Clark Kent / Kal-El / Superman
2015 The Man from U.N.C.L.E. Napoleon Solo
2016 Batman v Superman: Dawn of Justice Clark Kent / Kal-El / Superman
2017 Sand Castle Capt. Syverson
Justice League Clark Kent / Kal-El / Superman
2018 Mission: Impossible – Fallout August Walker / John Lark
Night Hunter Lt. Walter Marshall
2020 Enola Holmes Sherlock Holmes
2021 Zack Snyder's Justice League Clark Kent / Kal-El / Superman
2022 Argylle   Argylle Post-production [11]
Enola Holmes 2   Sherlock Holmes Post-production [12]

Truyền hình

sửa
Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú Nguồn
2002 The Inspector Lynley Mysteries Chas Quilter Episode: "Well-Schooled in Murder"
Goodbye, Mr. Chips Soldier Colley Television film
2003 Midsomer Murders Simon Mayfield Episode: "The Green Man" [13][14]
2007–2010 The Tudors Charles Brandon Main role
2019–nay The Witcher Geralt of Rivia Lead role [15]

Tham khảo

sửa
  1. ^ Barker, Andy. "Regarding Henry." Lưu trữ 2010-12-25 tại Wayback Machine. Evening Standard 24 Oct. 2008: 49–53. Print. Truy cập 27 Nov. 2010
  2. ^ a b Cook, Xerxes. "Henry le Magnifique Lưu trữ 2013-08-01 tại Wayback Machine." Upstreet 10 Jun. 2009: 36–41. Print. Truy cập 27 Nov. 2010
  3. ^ a b "The Tudors: A Sit-down with Henry Cavill." Filmed interview. Truy cập 27 Nov. 2010
  4. ^ Paul, Chi. "The Tudor's Henry Cavill: Sexiest Courtier Alive!" Lưu trữ 2013-08-01 tại Wayback Machine. People. Truy cập 19 Feb. 2011
  5. ^ “Henry's Acting Career”. Henrycavill.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ “Superman Star Henry Cavill Is Engaged”. People.com. (ngày 4 tháng 5 năm 2011)
  7. ^ “Ellen Gets Engaged to Henry!”. ellenwhitaker.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013. (ngày 4 tháng 5 năm 2011)
  8. ^ Superman actor to marry showjumper, Belfast Telegraph, ngày 4 tháng 5 năm 2011
  9. ^ Nicholl, Katie (ngày 18 tháng 8 năm 2012). “Showjumper Ellen Whitaker splits from Superman Henry Cavill as he heads to Hollywood”. Daily Mail. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
  10. ^ "He's MY (Super)man: Gina Carano gazes adoringly at beau Henry Cavill as pair touch down in London ahead of BAFTA awards. Daily Mail. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013
  11. ^ : “Confirmed Wrap on Filming for Argylle”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  12. ^ “Cavill confirmed in Instagram post he has wrapped filming on Enola Holms 2”. www.screenrant.com. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  13. ^ “The Green Man - Guest Cast | TVmaze”. www.tvmaze.com.
  14. ^ “Midsomer Murders: The Green Man (TV) (2003)” (bằng tiếng Anh).
  15. ^ Whalen, Andrew (3 tháng 6 năm 2019). 'The Witcher' Netflix series release date may be in December”. Newsweek. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài

sửa