Gottlieb von Haeseler
Gottlieb Ferdinand Albert Alexis Graf[1] von Haeseler (19 tháng 1 năm 1836 – 25 tháng 10 năm 1919) là một sĩ quan quân đội Đức trong thời kỳ cai trị của Hoàng đế Wilhelm II, được thăng đến quân hàm Thống chế.
Gottlieb Graf von Haeseler | |
---|---|
Sinh | 18 tháng 1 năm 1836 Potsdam, Phổ |
Mất | 25 tháng 10 năm 1919 Harnecop bei Wriezen, Đức | (83 tuổi)
Thuộc | Đế quốc Đức (tới năm 1918) |
Quân chủng | Lục quân |
Năm tại ngũ | 1853–1918 |
Cấp bậc | Thống chế |
Chỉ huy | Trung đoàn Thương kỵ binh số 11 Lữ đoàn kỵ binh số 12 Lữ đoàn Kỵ binh số 31 Sư đoàn số 20 Sư đoàn số 6 Quân đoàn XVI |
Tham chiến | Chiến tranh Schleswig lần thứ hai Chiến tranh Áo-Phổ Chiến tranh Pháp-Đức Thế chiến thứ nhất (trong vai trò cố vấn) |
Tặng thưởng | Huân chương Quân công |
Tiểu sử
sửaHaeseler sinh ra tại Potsdam, là con trai của August Alexis Eduard Haeseler và Albertine von Schönermark. Ông đã gia nhập quân đội Phổ với quân hàm Trung úy vào năm 1853 và trở thành sĩ quan phụ tá của Hoàng thân Friedrich Karl của Phổ vào năm 1860. Ông đã tham chiến trong cuộc Chiến tranh Đan Mạch-Phổ (1864), Chiến tranh Áo-Phổ (1866), và Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871). Kể từ năm 1879, ông là trưởng khoa lịch sử quân sự trong Bộ Tổng tham mưu, và từ năm 1890 cho đến 1903 ông là Thượng tướng Kỵ binh và tư lệnh của Quân đoàn XVI tại Metz. Vào năm 1905, ông được phong hàm Thống chế (Generalfeldmarschall). Kể từ năm 1903, ông là một thành viên của Viện Quý tộc Phổ và tham gia phát triển hệ thống trường dạy nghề.
Trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), ông theo chân Quân đoàn XVI cũ của mình vào chiến trận, để phòng ngự vị chỉ huy của quân đoàn này khi đó là tướng Bruno von Mudra thiếu kinh nghiệm. Dù vậy, Mudra đã thể hiện tài năng của mình với các cuộc tấn công ở vùng Argonne trong giai đoạn 1914 – 1915, đánh bại quân Pháp và gây cho họ nhiều thiệt hại (xem thêm bài trận Argonne (1915))[2]. Haeseler từ trần vào năm 1919 tại Harnekop. Doanh trại của tiểu đoàn dù số 261 tại Lebach/Saar là một trong những nơi được đặt theo tên Haeseler.
Tặng thưởng
sửa- Huân chương Thập tự Sắt, hạng II (1870)
- Huân chương Thập tự Sắt, hạng I (1870)
- Huân chương Quân công (19 tháng 1 năm 1873)
- Huân chươn Hoàng gia
- Huân chương Tuyên dương của Hoàng gia Bayern
- Huân chương Quân công của Bayern
- Huân chương Đại bàng Đỏ
- Huân chương Chim ưng Trắng
- Huân chương Friedrich
- Huân chương Đại bàng Đen
- Huân chương Hoàng tộc Hohenzollern
Chú thích
sửa- ^ Graf nguyên là một tước hiệu quý tộc Đức thời phong kiến, tương đương Bá tước. Ở dạng nữ, nó sẽ là Gräfin (Nữ bá tước hoặc Bá tước phu nhân). Trước năm 1919, tên gọi giới quý tộc Đức có dạng "[tước hiệu] + [tên] + [tiền tố tôn danh] + [họ]", cụ thể như tên gọi Gottlieb von Haeseler trước 1919 vốn có dạng Graf Gottlieb von Haeseler, trong đó "Graf" là tước hiệu quý tộc, "Gottlieb" là tên, "von Haeseler" là họ kèm theo tiền tố tôn danh. Tháng 4 năm 1919, Cộng hòa Áo ra đạo luật bãi bỏ các tước vị quý tộc. Tuy nhiên, các yếu tố tước hiệu và tiền tố tôn danh có thể được sử dụng, nhưng được xem là một phần phụ thuộc của họ và do đó phải được đặt sau bất kỳ tên cụ thể nào. Như vậy, "Graf Gottlieb von Haeseler" có thể được viết lại thành các dạng Gottlieb Graf von Haeseler, Gottlieb von Haeseler hoặc Gottlieb Haeseler.
- ^ John Mosier, The Myth of the Great War: A New Military History of World War I, các trang 156-162.
Tham khảo
sửa- Jürgen Hahn-Butry (Hrsg.): Preußisch-deutsche Feldmarschälle und Großadmirale. Safari, Berlin 1938.
- Gottlieb Graf von Haeseler: Zehn Jahre im Stabe des Prinzen Friedrich Karl. 3 Bände. Mittler, Berlin 1910–1915 (Digitalisat: Band 2)
- Heinz Kraft (1966), “Haeseler, Gottlieb Graf von”, Neue Deutsche Biographie (NDB) (bằng tiếng Đức), 7, Berlin: Duncker & Humblot, tr. 452 Chú thích có tham số trống không rõ:
|HIDE_PARAMETER2=
(trợ giúp)