Giải vô địch các câu lạc bộ bóng chuyền nữ thế giới FIVB
Giải vô địch các câu lạc bộ bóng chuyền nữ thế giới FIVB là giải đấu quốc tế lớn nhất dành cho các câu lạc bộ bóng chuyền thuộc Liên đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB), cơ quan quản lý bóng chuyền toàn cầu. Giải đấu lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1991 tại Brazil. Tuy nhiên, giai đoạn từ năm 1995 đến 2009 thì giải đấu đã không được tổ chức nhưng kể từ năm 2010 thì giải đấu đã được tổ chức hàng năm tại các quốc gia Qatar, Thụy Sĩ, Philippines và Nhật Bản và Trung Quốc.[1]
Mùa giải hiện tại hoặc giải đấu: Giải vô địch các câu lạc bộ bóng chuyền nữ thế giới 2023 | |
Môn thể thao | Bóng chuyền |
---|---|
Thành lập | 1991 |
Mùa đầu tiên | 1991 |
Số đội | 8 |
Quốc gia | Thành viên của FIVB |
Liên đoàn châu lục | Quốc tế (FIVB) |
Đương kim vô địch | VakıfBank SK (danh hiệu thứ 4) |
Nhiều danh hiệu nhất | Imoco Volley Conegliano (2 danh hiệu) |
Giải đấu diễn ra trong vòng một tuần với sự hiện diện của 8 đội bóng chuyền đại diện cho các khu vực năm đó gồm: đội vô địch Giải vô địch bóng chuyền các câu lạc bộ AVC (đại diện châu Á), Giải vô địch bóng chuyền nữ các câu lạc bộ châu Phi (đại diện châu Phi), Giải vô địch bóng chuyền nữ các câu lạc bộ Nam Mỹ (đại diện Nam Mỹ), Giải vô địch bóng chuyền nữ CEV (đại diện châu Âu), một đại diện của chủ nhà và cuối cùng là một đội đề cử của khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe. Số lượng các đội tăng lên tùy thuộc vào số lượng đội khách mời từ các khu vực khác.
Đương kim vô địch hiện tại của giải đấu là VakıfBank SK của Thổ Nhĩ Kỳ khi họ đánh bại Minas Tênis Clube với tỉ số 3-0 ở trận chung kết năm 2018 để giành danh hiệu thứ ba trong lịch sử. VakıfBank SK cũng là câu lạc bộ thành công nhất cho đến nay, và tổng cộng các câu lạc bộ tới từ Thổ Nhĩ Kỳ đã giành tới 6 danh hiệu vô địch (Eczacıbaşı VitrA vô địch 2 lần và Fenerbahçe vô địch 1 lần).
Tóm tắt kết quả
sửaTheo khu vực
sửaLiên đoàn | Vô địch | Hạng hai | Hạng ba | Fourth |
---|---|---|---|---|
Châu Âu (CEV) | 12 | 8 | 11 | 8 |
Nam Mỹ (CSV) | 3 | 7 | 3 | 4 |
Châu Á (AVC) | — | — | 1 | — |
Bắc và Trung Mỹ (NORCECA) | — | — | — | 3 |
Châu Phi (CAVB) | — | — | — | — |
Tổng | 15 | 15 | 15 | 15 |
- Bảng thống kê cho đến năm 2022
Danh hiệu
sửaTheo câu lạc bộ
sửaHạng | Đoàn | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng số |
---|---|---|---|---|---|
1 | VakıfBank İstanbul | 4 | 2 | 2 | 8 |
2 | Eczacıbaşı VitrA | 2 | 1 | 2 | 5 |
3 | Imoco Volley Conegliano | 2 | 1 | 0 | 3 |
4 | Osasco | 1 | 2 | 2 | 5 |
5 | Rabita Baku | 1 | 1 | 0 | 2 |
6 | Fenerbahçe | 1 | 0 | 2 | 3 |
7 | Leite Moça Sorocaba | 1 | 0 | 0 | 1 |
Sadia São Paulo | 1 | 0 | 0 | 1 | |
Dinamo Kazan | 1 | 0 | 0 | 1 | |
Teodora Ravenna | 1 | 0 | 0 | 1 | |
11 | Rio de Janeiro | 0 | 2 | 0 | 2 |
Minas Tênis Clube | 0 | 2 | 0 | 2 | |
13 | São Caetano | 0 | 1 | 0 | 1 |
Dinamo Krasnodar | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Casalmaggiore | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Matera | 0 | 1 | 0 | 1 | |
17 | Voléro Zürich | 0 | 0 | 2 | 2 |
18 | SESI São Paulo | 0 | 0 | 1 | 1 |
Uralochka Yekaterinburg | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Mladost Zagreb[A] | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Quảng Đông Hằng Đại | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Bergamo | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Tổng số (22 đơn vị) | 15 | 15 | 15 | 45 |
Theo quốc gia
sửaHạng | Đoàn | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng số |
---|---|---|---|---|---|
1 | Thổ Nhĩ Kỳ | 7 | 3 | 6 | 16 |
2 | Brasil | 3 | 7 | 3 | 13 |
3 | Ý | 3 | 3 | 1 | 7 |
4 | Nga | 1 | 1 | 1 | 3 |
5 | Azerbaijan | 1 | 1 | 0 | 2 |
6 | Thụy Sĩ | 0 | 0 | 2 | 2 |
7 | Serbia[A] | 0 | 0 | 1 | 1 |
Trung Quốc | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Tổng số (8 đơn vị) | 15 | 15 | 15 | 45 |
Thành tích theo quốc gia
sửaGhi chú
sửa- ^ a b FIVB xem xét Serbia (năm 2007) kế thừa kết quả của Nam Tư (1948-1991), Cộng hòa Liên bang Nam Tư (1992-2002) và Serbia và Montenegro (2003-2006).
Tham khảo
sửa- ^ “China announced as host for the next two editions of the FIVB Women's Club World Championship”. FIVB.org. ngày 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.