Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024

Chặng đua thứ 11 của Giải đua xe Công thức 1 2024

Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024 (tên chính thức là Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 30 tháng 6 năm 2024 tại Trường đua Red Bull RingSpielberg, Áo. Chặng đua này là chặng đua thứ 11 của Giải đua xe Công thức 1 2024 và là chặng đua thứ ba trong mùa giải sử dụng thể thức chặng đua nước rút.

  Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024
Thông tin[1]
Hình dáng trường đua Red Bull Ring, Áo
Hình dáng trường đua Red Bull Ring, Áo
Ngày tháng 30 tháng 6 năm 2024
Tên chính thức Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024
Địa điểm Trường đua Red Bull Ring, Spielberg, Áo
Thể loại cơ sở đường đua Cơ sở đua xe cố định
Chiều dài đường đua 4,318 km
Chiều dài chặng đua 71 vòng, 306,452 km
Thời tiết Thi thoảng có mây
Số lượng khán giả 302.000
Vị trí pole
Tay đua Red Bull Racing-Honda RBPT
Thời gian 1:04,314 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes
Thời gian 1:07,694 phút ở vòng thứ 70
Bục trao giải
Chiến thắng Mercedes
Hạng nhì McLaren-Mercedes
Hạng ba Ferrari

Bối cảnh

sửa

Giải đua ô tô Công thức 1 Áo được tổ chức vào cuối tuần từ ngày 28 đến ngày 30 tháng 6 tại Trường đua Red Bull RingSpielberg.[2] Đây là lần thứ 20 trường đua này tổ chúc một chặng đua Công thức 1 trong lịch sử của mình. Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024 là chặng đua thứ 11 của Giải đua xe Công thức 1 2024 và là phiên bản thứ 37 của Giải đua ô tô Công thức 1 Áo.[3] Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024 là chặng đua thứ ba trong tổng số sáu chặng đua trong mùa giải áp dụng thể thức chặng đua nước rút.[4]

Bảng xếp hạng các tay đua và đội đua trước chặng đua

sửa

Sau Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 219 điểm trước Lando Norris (150 điểm) với khoảng cách 69 điểm và Charles Leclerc (148 điểm) với khoảng cách 71 điểm.[5] Red Bull Racing dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua với 330 điểm, cách Ferrari (270 điểm) 60 điểm và cách McLaren (237 điểm) 93 điểm.[5]

Danh sách các tay đua và đội đua

sửa

Danh sách các tay đua và đội đua cho chặng đua này không có thay đổi nào so với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải.

Lựa chọn hợp chất lốp

sửa

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli mang đến các hợp chất lốp C3, C4 và C5 (ba hợp chất lốp mềm nhất trong số các hợp chất lốp), lần lượt được tiêu chuẩn hóa là cứng (hard), trung bình (medium) và mềm (soft) để các đội sử dụng trong suốt sự kiện này.[6]

Tường thuật

sửa

Buổi đua thử

sửa

Buổi đua thử đầu tiên và duy nhất được tổ chức vào ngày 28 tháng 6 năm 2024 lúc 12:30 giờ địa phương (UTC+2).[7] Max Verstappen của Red Bull Racing dẫn đầu trước Oscar Piastri của McLarenCharles Leclerc của Ferrari với thời gian nhanh nhất là 1:05,685 phút.[8]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút

sửa

Vòng phân hạng chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 3 tháng 5 năm 2024 lúc 16:30 giờ địa phương (UTC+2),[7] bao gồm ba phần với thời gian là 30 phút và các vị trí xuất phát cho chặng đua nước rút được xác định. Các tay đua có 12 phút ở phần đầu tiên (SQ1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (SQ2) của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia chặng đua nước rút. 15 tay đua dẫn đầu lọt vào phần tiếp theo. Sau khi SQ1 kết thúc, Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:05,690 phút trong khi Daniel Ricciardo của RB, Nico Hülkenberg của Haas, cả hai tay đua Kick SauberAlexander Albon của Williams bị loại.

Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Sau khi SQ2 kết thúc, Lando Norris của McLaren đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:05,186 phút trong khi Kevin Magnussen của Haas, cả hai tay đua Aston Martin, Yuki Tsunoda của RB và Logan Sargeant của Williams bị loại.

Phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho chặng đua nước rút. Với thời gian nhanh nhất là 1:04,684 phút, Verstappen giành vị trí pole cho chặng đua nước rút trước hai tay đua McLaren là Norris và Piastri.[9]

Chặng đua nước rút

sửa

Chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 29 tháng 6 năm 2024 lúc 12:00 giờ địa phương (UTC+2).[7]

Verstappen giành chiến thắng chặng đua nước rút trước hai tay đua McLaren là Piastri và Norris. Các tay đua còn lại ghi điểm trong chặng đua nước rút là George Russell của Mercedes, Carlos Sainz Jr. của Ferrari, Lewis Hamilton, Charles Leclerc và Sergio Pérez của Red Bull Racing.

Vòng phân hạng cuộc đua chính

sửa

Vòng phân hạng cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 29 tháng 6 năm 2024 lúc 16:00 giờ địa phương (UTC+2),[7] bao gồm ba phần với thời gian là 45 phút và các vị trí xuất phát cho cuộc đua chính được xác định. Các tay đua có 18 phút ở phần đầu tiên (Q1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (Q2) của vòng phân hạng cuộc đua chính. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua chính. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi Q1 kết thúc, Carlos Sainz Jr. của Ferrari đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:05,263 phút trong khi cả hai tay đua Williams, Lance Stroll của Aston Martin và cả hai tay đua Kick Sauber bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng cuộc đua. Sau khi Q2 kết thúc, Max Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:04,469 phút trong khi cả hai tay đua RB, Magnussen, Pierre Gasly của Alpine và Fernando Alonso của Aston Martin bị loại.

Phần thứ ba (Q3) và cuối cùng kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua chính. Với thời gian nhanh nhất là 1:04,314 phút, Verstappen giành vị trí pole cho cuộc đua chính trước Norris và Russell.[10]

Cuộc đua chính

sửa

Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 30 tháng 6 năm 2024 lúc 16:00 giờ địa phương (UTC+2) và bao gồm 71 vòng đua.[7]

Verstappen dẫn đầu phần lớn cuộc đua nhưng khoảng cách của anh đã bị Norris thu hẹp sau lần đổi lốp chậm. Trong thời điểm đó, Verstappen sử dụng bộ lốp cũ hơn và Norris có lợi thế về lốp. Tuy nhiên, ngay sau đó, Verstappen và Norris đã va chạm với nhau khiến Norris phải bỏ cuộc lần thứ hai trong mùa giải kể từ chặng đua nước rút trong khuôn khổ Giải đua ô tô Công thức 1 Miami. Verstappen tụt xuống vài vị trí sau khi bị thủng lốp và kết thúc cuộc đua chính ở vị trí thứ 5. Russell hưởng lợi từ vụ va chạm đó để giành chiến thắng thứ hai trong sự nghiệp cho Mercedes kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2022 trước Piastri và Sainz Jr.[11] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua là Hamilton, Verstappen, Hülkenberg, Pérez, Magnussen, Ricciardo và Gasly.

Kết quả

sửa

Vòng phân hạng chặng đua nước rút

sửa
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua SQ1 SQ2 SQ3 Vị trí
xuất phát
1 1   Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:05,690 1:05,186 1:04,686 1
2 4   Lando Norris McLaren-Mercedes 1:05,786 1:05,561 1:04,779 2
3 81   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:06,081 1:05,379 1:04,987 3
4 63   George Russell Mercedes 1:05,764 1:05,325 1:05,054 4
5 55   Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:05,781 1:05,435 1:05,126 5
6 44   Lewis Hamilton Mercedes 1:06,504 1:05,539 1:05,270 6
7 11   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:06,256 1:05,612 1:06,008 7
8 31   Esteban Ocon Alpine-Renault 1:06,343 1:05,686 1:06,101 8
9 10   Pierre Gasly Alpine-Renault 1:06,465 1:05,757 1:06,624 9
10 16   Charles Leclerc Ferrari 1:06,149 1:05,526 Không lập
thời gian
10
11 20   Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:06,387 1:05,806 11
12 18   Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:06,037 1:05,847 12
13 14   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:06,487 1:05,878 13
14 22   Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 1:06,557 1:05,960 14
15 2   Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:06,518 Không lập
thời gian
15
16 3   Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 1:06,581 16
17 27   Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:06,583 17
18 77   Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 1:06,725 18
19 23   Alexander Albon Williams-Mercedes 1:06,754 Làn pit1
20 24   Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 1:07,197 19
Thời gian 107%: 1:10,288

Chú thích

  • ^1Alexander Albon đứng chung cuộc ở vị trí thứ 19 sau vòng phân hạng cho chặng đua nước rút nhưng phải xuất phát chặng đua nước rút từ làn pit vì chiếc xe của anh được thay đổi trong điều kiện parc fermé.[12]

Chặng đua nước rút

sửa
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng1 Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1   Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 23 26:41,389 1 8
2 81   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 23 + 4,616 3 7
3 4   Lando Norris McLaren-Mercedes 23 + 5,348 2 6
4 63   George Russell Mercedes 23 + 8,354 4 5
5 55   Carlos Sainz Jr. Ferrari 23 + 9,989 5 4
6 44   Lewis Hamilton Mercedes 23 + 11,207 6 3
7 16   Charles Leclerc Ferrari 23 + 13,424 10 2
8 11   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 23 + 17,409 7 1
9 20   Kevin Magnussen Haas-Ferrari 23 + 24,067 11
10 18   Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 23 + 30,175 12
11 31   Esteban Ocon Alpine-Renault 23 + 30,839 8
12 10   Pierre Gasly Alpine-Renault 23 + 31,308 9
13 22   Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 23 + 35,452 14
14 3   Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 23 + 39,397 16
15 14   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 23 + 43,155 13
16 2   Logan Sargeant Williams-Mercedes 23 + 44,076 15
17 23   Alexander Albon Williams-Mercedes 23 + 44,673 Làn pit
18 77   Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 23 + 46,511 18
19 27   Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 23 + 48,4232 17
20 24   Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 23 + 53,143 19
Vòng đua nhanh nhất:   Lando Norris (McLaren-Mercedes) - 1:08,935 phút (vòng đua thứ 2)

Chú thích

  • ^1 – Khoảng cách chặng đua nước rút dự kiến ​​​trong 24 vòng đua bị rút ngắn xuống còn một vòng đua do quy trình xuất phát bị hủy bỏ.[13]
  • ^2Nico Hülkenberg về đích ở vị trí thứ 14 nhưng bị phạt 10 giây vì đã ép Fernando Alonso khỏi đường đua ở khúc cua 3. Hülkenberg bị tụt xuống vị trí thứ 19 từ vị trí thứ 14.[13]

Vòng phân hạng cuộc đua chính

sửa
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 1   Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:05,336 1:04,469 1:04,314 1
2 4   Lando Norris McLaren-Mercedes 1:05,450 1:05,103 1:04,718 2
3 63   George Russell Mercedes 1:05,585 1:05,016 1:04,840 3
4 55   Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:05,263 1:05,016 1:04,851 4
5 44   Lewis Hamilton Mercedes 1:05,541 1:05,053 1:04,903 5
6 16   Charles Leclerc Ferrari 1:05,509 1:05,104 1:05,044 6
7 81   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:05,311 1:05,070 1:05,048 7
8 11   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:05,587 1:05,144 1:05,202 8
9 27   Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:05.596 1:05.262 1:05.385 9
10 31   Esteban Ocon Alpine-Renault 1:05,574 1:05,274 1:05,883 10
11 3   Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 1:05,569 1:05,289 11
12 20   Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:05,508 1:05,347 12
13 10   Pierre Gasly Alpine-Renault 1:05,598 1:05,359 13
14 22   Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 1:05.563 1:05,412 14
15 14   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:05,656 1:05,639 15
16 23   Alexander Albon Williams-Mercedes 1:05,736 16
17 18   Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:05,819 17
18 77   Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 1:05,847 18
19 2   Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:05,856 19
20 24   Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 1:06,061 Làn pit1
Thời gian 107%: 1:09,831

Chú thích

  • ^1Chu Quán Vũ đứng chung cuộc ở vị trí thứ 20 sau vòng phân hạng cho cuộc đua chính nhưng phải xuất phát cuộc đua chính từ làn pit vì chiếc xe của anh được thay đổi trong điều kiện parc fermé.[14]

Cuộc đua chính

sửa
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 63   George Russell Mercedes 71 1:24:22,798 3 25
2 81   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 71 + 1,906 7 18
3 55   Carlos Sainz Jr. Ferrari 71 + 4,533 4 15
4 44   Lewis Hamilton Mercedes 71 + 23,142 5 12
5 1   Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 71 + 37,2531 1 10
6 27   Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 71 + 54,088 9 8
7 11   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 71 + 54,672 8 6
8 20   Kevin Magnussen Haas-Ferrari 71 + 1:00,355 12 4
9 3   Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 71 + 1:01,169 11 2
10 10   Pierre Gasly Alpine-Renault 71 + 1:01,766 13 1
11 16   Charles Leclerc Ferrari 71 + 1:07,056 6
12 31   Esteban Ocon Alpine-Renault 71 + 1:08,325 10
13 18   Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 70 + 1 vòng 17
14 22   Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 70 + 1 vòng 14
15 23   Alexander Albon Williams-Mercedes 70 + 1 vòng2 16
16 77   Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 70 + 1 vòng 18
17 24   Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 70 + 1 vòng Làn pit
18 14   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 70 + 1 vòng 15
19 2   Logan Sargeant Williams-Mercedes 69 + 2 vòng 19
20 4   Lando Norris McLaren-Mercedes 64 Hỏng xe sau
va chạm3
2
Vòng đua nhanh nhất:   Fernando Alonso (Aston Martin Aramco-Mercedes) - 1:07,694 (vòng đua thứ 70)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua:   Lando Norris (McLaren), 24,6% số phiếu bầu

Chú thích

  • ^1Max Verstappen về đích chung cuộc ở vị trí thứ 5 sau cuộc đua chính nhưng bị phạt 10 giây vì gây ra vụ va chạm với Lando Norris. Kết quả về đích chung cuộc của Verstappen không bị ảnh hưởng.[15]
  • ^2Alexander Albon về đích chung cuộc ở vị trí thứ 14 sau cuộc đua chính nhưng bị phạt 5 giây vì vi phạm ranh giới đường đua. Albon bị tụt xuống vị trí thứ 15 từ vị trí thứ 14.[15]
  • ^3Lando Norris được xếp hạng chung cuộc ở vị trí thứ 20 sau cuộc đua chính vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua. Bên cạnh đó, Norris bị phạt 5 giây vì vi phạm ranh giới đường đua. Kết quả về đích chung cuộc của Norris không bị ảnh hưởng vì anh được xếp hạng ở vị trí cuối cùng.[15]

Bảng xếp hạng sau chặng đua

sửa

Bảng xếp hạng các tay đua

sửa
Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1   Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 237 +/-0
2   Lando Norris McLaren-Mercedes 156 +/-0
3   Charles Leclerc Ferrari 150 +/-0
4   Carlos Sainz Jr. Ferrari 135 +/-0
5   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 118 +/-0
6   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 112 +/-0
7   George Russell Mercedes 111 +/-0
8   Lewis Hamilton Mercedes 85 +/-0
9   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 41 +/-0
10   Tsunoda Yuki RB-Honda RBPT 19 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

sửa
Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1   Red Bull Racing-Honda RBPT 355 +/-0
2   Ferrari 291 +/-0
3   McLaren-Mercedes 268 +/-0
4   Mercedes 196 +/-0
5   Aston Martin Aramco-Mercedes 58 +/-0
6   RB-Honda RBPT 30 +/-0
7   Haas-Ferrari 19   1
8   Alpine-Renault 9   1
9   Williams-Mercedes 2 +/-0
10   Kick Sauber-Ferrari 0 +/-0

Tham khảo

sửa
  1. ^ “2024 Austrian Grand Prix”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ “Spielberg”. StatsF1.com. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ “Austria”. StatsF1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ “Formula 1 announces 2024 Sprint Calendar” [Công thức 1 công bố Lịch chặng đua nước rút 2024]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b Nichol, Jake (23 tháng 6 năm 2024). “Championship standings after 2024 F1 Spanish Grand Prix” [Bảng xếp hạng Giải đua xe Công thức 1 2024 sau Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha]. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  6. ^ “No surprises for the compounds for Spain, Austria and Great Britain” [Không có gì ngạc nhiên đối với các hợp chất lốp dành cho Tây Ban Nha, Áo và Anh]. Pirelli (bằng tiếng Anh). 4 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ a b c d e “Austrian Grand Prix 2024 - F1 Race”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  8. ^ Nichol, Jake (28 tháng 6 năm 2024). “2024 F1 Austrian Grand Prix - Free Practice results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ “F1 Austrian GP: Verstappen pips Norris to sprint race pole” [F1 Austria GP: Verstappen vượt qua Norris để giành pole ở chặng đua nước rút]. Autosport.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ Kalinauckas, Alex (29 tháng 6 năm 2024). “F1 Austrian GP: Verstappen storms to pole by 0.4s from Norris” [F1 Austria GP: Verstappen giành pole với khoảng cách 0,4 giây dẫn trước Norris]. Autosport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ “Russell claims surprise win in Austria after Verstappen and Norris dramatically collide in battle for the lead”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 30 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
  12. ^ “Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024 - Sprint Grid”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  13. ^ a b “Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024 – Sprint”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  14. ^ “Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024 – Starting Grid”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 30 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  15. ^ a b c “Formula 1 Qatar Airways Austrian Grand Prix 2024 – Race Results”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 30 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha 2024
Giải đua xe Công thức 1
2024
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2023
Giải đua ô tô Công thức 1 Áo Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2025