Giáo phận Saitama
Giáo phận Saitama (カトリック
Giáo phận Saitama Dioecesis Saitamaensis カトリックさいたま教区 | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Địa giới | Các tỉnh Saitama, Tochigi, Gunma, và Ibaraki |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Tokyo |
Tổng giáo phận đô thành | Tổng giáo phận Tokyo |
Thống kê | |
Khu vực | 22.604 km2 (8.727 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2020) 14.074.691 119.820 (0,9%) |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Nghi chế | Nghi lễ Latinh |
Thành lập | 1939 |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Thánh Têrêsa Hài Đồng Giêsu ở Urawa, Saitama |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Tarcisiô Kikuchi Isao |
Giám mục | Mariô Yamanouchi Michiaki[1] |
Nguyên giám mục | Marcellinô Tani Daiji Giám mục (2000-2013) |
Bản đồ | |
Khu vực Giáo phận Saitama quản lý | |
Trang mạng | |
http://saitama-kyoku.net/ |
Lịch sử
sửa- 1846 - Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được thành lập, với tòa giám mục đặt tại Yokohama.
- 1866 - Tòa giám mục được chuyển đến Nagasaki.
- 1876 - Ngày 22/5, Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được tách ra thành Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Tokyo) và Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Nagasaki). Trong đó Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản quản lí các vùng Hokkaidō, Tōhoku, Kantō và Chūbu, với tòa giám mục đặt tại Yokohama.
- 1877 - Tháng 7, Tòa giám mục được chuyển đến Tokyo.
- 1891 - Ngày 17/4, Hạt Đại diện Tông tòa Hakodate (hiện là Giáo phận Sendai) được thành lập trên diện tích các vùng Hokkaido và Tōhoku tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản. Ngày 15/6, Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản được nâng cấp thành Tổng giáo phận Tokyo.
- 1912 - Ngày 13/8, Hạt Phủ doãn Tông tòa Niigata (hiện là Giáo phận Niigata) được thành lập trên diện tích 3 tỉnh Toyama, Ishikawa, và Fukui tách ra từ Tổng giáo phận Tokyo.
- 1922 - Ngày 18/2, hai tỉnh Aichi và Gifu được tách ra từ Tổng giáo phận Tokyo để thành lập Hạt Phủ doãn Tông tòa Nagoya (hiện là Giáo phận Nagoya).
- 1937 - Ngày 9/11, Giáo phận Yokohama được thành lập trên diện tích 8 tỉnh Kanagawa, Ibaraki, Tochigi, Gunma, Saitama, Yamanashi, Nagano, Shizuoka tách ra từ Tổng giáo phận Tokyo.
- 1939 - Ngày 4/1, Hạt Phủ doãn Tông tòa Urawa được thành lập với địa giới gồm 4 tỉnh Saitama, Ibaraki, Tochigi và Gunma.
- 1957 - Ngày 16/12, Hạt Đại diện Tông tòa Hiroshima được nâng cấp thành Giáo phận Urawa.
- 2003 - Ngày 31/3, sau khi thành phố Urawa sáp nhập vào thành phố Saitama mới, tên của giáo phận đã được đổi thành Giáo phận Saitama.
Lãnh đạo giáo phận qua từng thời kì
sửaPhủ doãn Tông tòa
sửa- Tiên khởi - Ambroise Leblanc (Dòng Phan Sinh) (1939 - 1940)
- 2 - Phaolô Uchino Sazukō (1940 - 1957)
Giám mục Giáo phận
sửa- Tiên khởi - Lôrensô Satoshi Nagae (1958 - 1979)
- 2 - Phanxicô Xaviê Shimamoto Kaname (1980 - 1990)
- 3 – Phêrô Okada Takeo (1991 - 2000)
- 4 – Marcellinô Tani Daiji (2000 - 2013)
- Giám quản Tông tòa - Phêrô Okada Takeo (2013 - 2018[2])
- 5 – Mariô Yamanouchi Michiaki (2018 - nay)[3][4]
Tham khảo
sửa- ^ “Appointment of bishop of Saitama, Japan, 02.06.2018” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Holy See Press Office. 2 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
- ^ “訃報:ペトロ岡田武夫名誉大司教”. カトリック東京大司教区. 18 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
- ^ さいたま教区司教、大阪教区2補佐司教の任命発表(2018年6月2日付) カトリック中央協議会
- ^ Rinunce e nomine, 02.06.2018 Bollettino