Đại học Georgetown
Viện Đại học Georgetown (tiếng anh: Georgetown University[a]) là một viện đại học nghiên cứu tư thục tại thủ đô Washington, D.C. (Hoa Kỳ) được thành lập năm 1789 dưới hiến chương liên bang của Quốc hội Hoa Kỳ. Georgetown hiện có 11 trường đào tạo cử nhân và cao học, trong đó có Trường Dịch vụ Đối ngoại, Trường Kinh doanh, Trường Y và Trung tâm Luật.[7] Nằm trên một ngọn đồi nhìn ra sông Potomac, khuôn viên chính của trường trải dài từ Hội trường Healy, một di tích lịch sử quốc gia. Với hơn 48 ngành học, trường hiện có 7.463 sinh viên bậc cử nhân và 11.542 sinh viên sau đại học đến từ 135 quốc gia.[8]
Viện Đại học Georgetown Collegii Georgiopolitam | |
---|---|
Con dấu Đại học Georgetown | |
Vị trí | |
, | |
Tọa độ | 38°54′26″B 77°4′22″T / 38,90722°B 77,07278°T |
Thông tin | |
Loại | Đại học nghiên cứu phi lợi nhuận tư thục thành lập bởi hiến chương quốc hội |
Khẩu hiệu | Utraque Unum (từ hai thành một) |
Thành lập | 23 tháng 1, 1789[1] |
Sáng lập | John Carroll |
Hiệu trưởng | John J. DeGioia |
Nhân viên | 1.500[4] |
Giảng viên | Tổng cộng: 2.610[3]
|
Số Sinh viên | Tổng cộng: 19.005
|
Khuôn viên | nội đô, rộng 104 mẫu Anh (42,1 ha)[5] |
Màu | Xanh biển Xám[6] |
Biệt danh | Hoyas |
Tài trợ | 2,59 tỷ USD (2021)[2] |
Website | georgetown |
Các cựu sinh viên của Georgetown bao gồm 2 tổng thống Hoa Kỳ, 14 nguyên thủ quốc gia (ngoài Mỹ), 2 chánh án Tòa án Tối cao Mỹ, 6 tỷ phú còn sống,[9] 25 thống đốc tiểu bang Hoa Kỳ, 17 bộ trưởng trong Nội các Hoa Kỳ,[10] 13 người đoạt giải Nobel,[11] 429 học giả Fulbright (nhiều thứ 2 tại Mỹ sau Harvard),[12] 27 học giả Rhodes, cũng như hoàng gia của hơn một chục quốc gia. Georgetown đứng thứ nhất tại Mỹ về số lượng sinh viên tốt nghiệp phục vụ trong Quốc hội[13] và Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ.[14] Đây cũng là một trường trung chuyển hàng đầu cho sự nghiệp trong lĩnh vực tư vấn, tài chính và ngân hàng đầu tư ở Phố Wall.[15]
Georgetown được đánh giá là một trong những viện đại học hàng đầu tại Mỹ. Trường được phân loại vào nhóm "chọn lọc nhất" trong công tác tuyển sinh, với 27.650 ứng viên nhưng chỉ 11,7% được chấp nhận vào học khóa 2026,[16] và là một trong 10 đại học có tỷ lệ trúng tuyển thấp nhất tại nước này.[17] Georgetown hiện được xếp thứ 12 tại Hoa Kỳ theo các bảng xếp hạng của Wall Street Journal/Times Higher Education (THE),[18][19] Niche[20] và Academic Influence[21]; thứ 20 theo Forbes[22]; thứ 15 theo Washington Monthly[23]; thứ 22 theo U.S. News & World Report;[24] thứ 23 theo Quacquarelli Symonds (QS).[25] Riêng trong lĩnh vực quan hệ quốc tế, Trường Dịch vụ Đối ngoại Georgetown được xếp thứ 1 toàn cầu theo bảng xếp hạng của Foreign Policy[26] và thứ 1 tại Mỹ theo Niche.[27]
Trường được xếp vào nhóm Đại học R1 (mức độ nghiên cứu rất cao) bởi Quỹ Carnegie.[28] Georgetown là viện đại học đầu tiên tại Mỹ thành lập trường quan hệ quốc tế[29] và trường đào tạo sau đại học.[30] Georgetown cũng là tổ chức giáo dục đại học lâu đời nhất có liên kết với Công giáo và Dòng Tên (Jesuit) tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trường luôn được quản lý độc lập với nhà thờ và phần lớn sinh viên Georgetown không theo đạo Thiên chúa.[31]
Lịch sử
sửaThành lập
sửaMột nhóm người Anh theo Dòng Tên thành lập tỉnh Maryland (nay là tiểu bang Maryland) vào năm 1634.[32] Sự thất bại của phe Bảo hoàng trong Nội chiến Anh vào năm 1646 đã dẫn đến sự ra đời của nhiều luật lệ hà khắc. Các chính sách mới này bao gồm việc trục xuất các tu sĩ Công giáo La Mã và Dòng Tên ra khỏi thuộc địa Maryland và việc phá hủy các trường học của họ tại Trang viên Calverton.[1] Mãi cho đến sau khi Cách mạng Mỹ kết thúc, kế hoạch tái thành lập một cơ sở giáo dục Công giáo lâu dài ở Hoa Kỳ mới được thực hiện.[33]
Qua sự giới thiệu và tiến cử từ Benjamin Franklin, một trong những kiến quốc phụ của Hoa Kỳ, Giáo hoàng Piô VI đã bổ nhiệm tu sĩ Dòng Tên John Carroll làm Tổng giám mục đầu tiên của Giáo hội Công giáo La Mã ở Hoa Kỳ, mặc dù lúc này lệnh đàn áp của Giáo hoàng đối với Dòng Tên vẫn còn hiệu lực. Vào năm 1783, Carroll đã mời gọi và điều phối các giáo sĩ địa phương lên kế hoạch phát triển một trường đại học mới.[34] Vào ngày 23 tháng 1 năm 1789, Carroll hoàn tất việc mua một khu đất tại Georgetown để xây dựng trường. William Gaston, người sau này trở thành Nghị sĩ Hoa Kỳ, trở thành sinh viên đầu tiên của trường vào ngày 22 tháng 11 năm 1791, và việc giảng dạy chính thức bắt đầu vào ngày 2 tháng 1 năm 1792.[34]
Trong những năm đầu thành lập, Trường Đại học Georgetown gặp nhiều khó khăn về tài chính. Để quyên tiền cho Georgetown và các trường học khác, Dòng Tên Maryland đã tiến hành bán hàng loạt đất đai, đồn điền cũng như các nô lệ mà họ sử hữu vào năm 1838.[35][36]
Tổng thống Hoa Kỳ James Madison vào năm 1815 đã ký thành luật hiến chương liên bang vốn đã được Quốc hội Hoa Kỳ thông qua trước đó, qua đó chính thức công nhận sự thành lập và điều lệ của Đại học Georgetown. Georgetown trở thành trường đại học đầu tiên tại Mỹ được thành lập dưới hiến chương liên bang.[37][38] Năm 1844, trường nhận được giấy phép tổ chức dưới tên "Hiệu trưởng và Giám đốc của Trường Đại học Georgetown", trao thêm cho trường các quyền lợi pháp lý bổ sung.[39]
Mở rộng sau Nội chiến Hoa Kỳ
sửaNội chiến Hoa Kỳ đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến Georgetown bởi trường có hơn 1.141 sinh viên và cựu sinh viên phải nhập ngũ vào Quân đội Liên bang miền Bắc hoặc Quân đội Liên minh miền Nam. Chính các toà nhà của trường cũng bị Quân đội Liên bang miền Bắc chiếm đóng và sử dụng làm sở chỉ huy.[33] Vào thời điểm Tổng thống Abraham Lincoln đến thăm khuôn viên trường vào tháng 5 năm 1861, có hơn 1.400 binh sĩ đang sống hoặc tạm trú tại trường.
Sau Nội chiến Mỹ, trường Georgetown đã sử dụng hai màu xanh lam (màu đồng phục của quân đội miền Bắc) và xám (màu đồng phục của quân đội miền Nam) làm màu chính thức của trường nhằm biểu thị sự đoàn kết và hòa bình giữa các sinh viên.[40]
Do số người thiệt mạng trong chiến tranh, số lượng tuyển sinh của trường đã rơi xuống mức rất thấp. Đơn cử như vào năm 1869, chỉ có bảy sinh viên tốt nghiệp so với hơn 300 sinh viên trong thập kỷ trước đó.[43] Phải đến thời Patrick Francis Healy làm hiệu trưởng (1873-1881) thì số lượng sinh viên của trường mới dần ổn định và tăng trở lại. Là người đa chủng tộc, Healy là hiệu trưởng đầu tiên của một trường đại học tại Mỹ không phải là người da trắng.[b] Ông có công cải cách chương trình giảng dạy đại học, kéo dài các chương trình y khoa và luật, đồng thời thành lập hiệp hội cựu sinh viên. Ông cũng cho xây dựng thêm một tòa nhà lớn mới, sau này đã được đặt tên là Hội trường Healy để vinh danh ông. Nhờ những thành tựu này, Healy được biết đến là "người sáng lập thứ hai" của trường.[44]
Sau khi thành lập Khoa Luật vào năm 1870, Healy và những người kế nhiệm ông đã tập trung vào giáo dục sau đại học cũng như đẩy mạnh tổ chức các khoa chuyên nghiệp nhằm đưa Georgetown thành một viện đại học (university). Trường Y thành lập thêm Khoa Nha khoa vào năm 1901 và Khoa Điều dưỡng vào năm 1903.[45] Nhằm tập trung cho giáo dục đại học, Trường Dự bị (tương đương bậc phổ thông trung học) bị chuyển khỏi khuôn viên chính của trường vào năm 1919 và sau đó được tách hoàn toàn khỏi Georgetown vào năm 1927. Trường Dịch vụ Đối ngoại (SFS) được thành lập vào năm 1919 bởi Edmund A. Walsh nhằm chuẩn bị cho sinh viên khả năng lãnh đạo trong ngoại giao và thương mại quốc tế. Trường Kinh doanh được tách khỏi Trường Dịch vụ Đối ngoại vào năm 1957.[46]
Bên cạnh việc mở rộng trường, Georgetown còn hướng đến mở rộng nguồn lực và số lượng sinh viên. Trường Điều dưỡng bắt đầu tiếp nhận sinh viên nữ kể từ khi thành lập. Đến năm 1952, hầu hết các lớp tại Georgetown cho phép phụ nữ theo học với số lượng hạn chế. Đến năm 1969, Georgetown chính thức cho phép nam nữ học chung.[47]
Ngày nay
sửaNăm 1975, Georgetown thành lập Trung tâm Nghiên cứu Ả Rập Đương đại với sự tài trợ từ chính phủ Hoa Kỳ, Ả Rập Saudi, Oman và Libya cũng như các tập đoàn Mỹ có lợi ích kinh doanh ở Trung Đông.[48][49] Nhân dịp kỷ năm 200 năm thành lập trường, Georgetown đã bầu Leo J. O'Donovan làm tân hiệu trưởng. O'Donovan đã phát động Chiến dịch Thế kỷ thứ ba để xây dựng nguồn tài trợ cho trường. Vào tháng 12 năm 2003, Georgetown hoàn thành chiến dịch này sau khi huy động được hơn 1 tỷ đô la. Năm 2005, Georgetown nhận được món quà trị giá 20 triệu USD từ Hoàng gia Ả Rập Xê Út để mở rộng hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu Hồi giáo-Cơ đốc giáo mang tên Hoàng tử Alwaleed Bin Talal.[50]
Vào tháng 10 năm 2002, Georgetown bắt đầu nghiên cứu tính khả thi của việc mở một cơ sở tại Trung Đông sau khi Quỹ Qatar lần đầu tiên đề xuất ý tưởng này. Cơ sở Qatar của Georgetown chính thức mở cửa vào năm 2005 cùng với bốn trường đại học khác của Hoa Kỳ thuộc dự án Thành phố Giáo dục tại Doha, Qatar.[51] Cùng năm đó, Georgetown bắt đầu tổ chức một hội thảo kéo dài hai tuần tại Trường Quan hệ Quốc tế và Công vụ của Đại học Phục Đán ở Thượng Hải, Trung Quốc. Đến năm 2008, Văn phòng liên lạc của Georgetown tại Phục Đán chính thức mở cửa.[52]
John J. DeGioia, hiệu trưởng đầu tiên không có chức thánh trong Giáo hội, đã lãnh đạo trường kể từ năm 2001. DeGioia đã tiếp tục hiện đại hóa tài chính của trường và tìm cách "mở rộng cơ hội đối thoại liên văn hóa và liên tôn giáo." DeGioia cũng thành lập Hội thảo Building Bridges hàng năm để làm nơi quy tụ các nhà lãnh đạo tôn giáo toàn cầu và là một phần trong nỗ lực của Georgetown nhằm thúc đẩy chủ nghĩa đa nguyên tôn giáo. Trung tâm Tôn giáo, Hòa bình và Các vấn đề Thế giới Berkley được thành lập vào năm 2004 dưới sự tài trợ của William R. Berkley.[53] Ngoài ra, Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế và Khu vực được thành lập vào năm 2005 tại cơ sở Qatar của trường.[51] Từ năm 2012 đến 2018, Georgetown đã nhận được hơn 350 triệu USD từ các quốc gia thuộc Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh.[54]
Học thuật
sửaTên trường | Năm thành lập |
---|---|
Trường Đại học Khoa học & Nghệ thuật | 1789 |
Trường Cao học Khoa học & Nghệ thuật | 1820 |
Trường Y Dược | 1851 |
Trung tâm Luật | 1870 |
Trường Điều dưỡng | 1903 |
Trường Dịch vụ Đối ngoại | 1919 |
Trường Nha khoa (đã giải thể) | 1951 |
Trường Giáo dục Thường xuyên | 1956 |
Trường Kinh doanh | 1957 |
Trường Ngôn ngữ học (đã giải thể) | 1959 |
Trường Georgetown tại Qatar | 2005 |
Trường Chính sách công | 2013 |
Tham khảo:[55] |
Tính đến năm 2017, trường có 7.463 sinh viên đại học và 11.542 sinh viên sau đại học.[56]
Đại học Georgetown cung cấp các chương trình cử nhân với hơn 48 chuyên ngành ở 5 trường khác nhau và tạo cơ hội cho sinh viên thiết kế các khóa học của mình. Tất cả các chuyên ngành tại Trường Đại học Nghệ thuật & Khoa học không chỉ cho phép sinh viên của trường đó theo học mà còn cho phép sinh viên từ các trường khác ghi danh, bao gồm Trường Điều dưỡng, Trường Y tế và Trường Kinh doanh. Học sinh tại Trường Dịch vụ Đối ngoại có thể hoàn thành các chứng chỉ chọn lọc bổ sung với trọng tâm về đối ngoại cũng như theo học một trong 12 ngôn ngữ mà trường giảng dạy. Tất cả các khóa học đều theo hệ thống tín chỉ. Georgetown cũng cung cấp nhiều cơ hội du học và khoảng một nửa số sinh viên đại học từng theo học tại một trường hoặc cơ sở ở nước ngoài, bao gồm cơ sở tại Qatar và Italy.
Các chương trình thạc sĩ và tiến sĩ được cung cấp thông qua Trường Cao học Khoa học & Nghệ thuật, Trung tâm Luật, Trường Y, Trường Chính sách Công McCourt và Trường Giáo dục Thường xuyên. Trường Kinh doanh McDonough và Trường Dịch vụ Đối ngoại Edmund A. Walsh đều cung cấp các chương trình thạc sĩ.
Tuyển sinh và xếp hạng
sửaCông tác tuyển sinh của Georgetown được U.S. News & World Report đánh giá là "chọn lọc nhất" với tỷ lệ trúng tuyển tổng thể của bậc đại học là 11,7% cho khóa 2025[57] và là một trong 10 đại học có tỷ lệ trúng tuyển thấp nhất tại nước này.[17] Tính đến năm 2011, các trường sau đại học của Georgetown có tỷ lệ chấp nhận là 2,7% (Trường Y Dược),[58] 12,9% (Trung tâm Luật)[59], 16% (Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh)[60].
Năm 2004, một nghiên cứu của Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy Georgetown là lựa chọn được ưa thích thứ 16 trong số các đại học tại Mỹ.[61] Vào năm 2019, Georgetown được Forbes xếp hạng thứ 12 tại Mỹ.[62] Vào năm 2020, Washington Monthly đã xếp Georgetown là đại học tốt thứ 8[63] tại Mỹ trong khi US News & World Report[24] và Quacquarelli Symonds (QS)[64] cũng xếp đây là viện đại học quốc gia tốt thứ 23. Bảng xếp hạng năm 2024 của Wall Street Journal/Times Higher Education (THE) đánh giá Georgetown là đại học tốt thứ 12 tại Mỹ.[18][19] Niche và Academic Influence cũng xếp Georgetown ở vị trí #12 trong số các trường đại học tại nước này.[20][21]
Trường Dịch vụ Đối ngoại nổi tiếng với các chương trình học thuật về các vấn đề quốc tế được xếp hạng cao trên các bảng xếp hạng của Foreign Policy (#1),[26] Niche (#1)[27] và U.S. News & World Report (#5).[65] Trường Y Dược được xếp hạng thứ 53 về nghiên cứu và 105 về điều trị lâm sàng,[66] trong khi Trường Kinh doanh McDonough xếp thứ 24 tại Mỹ theo Bloomberg[67] và U.S. News & World Report[68]; riêng về kinh doanh quốc tế, Georgetown đứng thứ 2 tại Mỹ.[69] Trung tâm Luật Đại học Georgetown được xếp hạng thứ 14 tại Hoa Kỳ[70] và thứ 12 trên thế giới,[71] đồng thời đứng thứ nhất về đào tạo thực hành luật và thứ ba về luật quốc tế.[72]
Giảng viên
sửaTính đến năm 2017, Đại học Georgetown đã tuyển dụng 1.414 giảng viên toàn thời gian và 1.196 giảng viên bán thời gian tại 3 cơ sở ở Washington, D.C., và cơ sở Qatar.[73] Giảng viên bao gồm các học giả hàng đầu và các nhà lãnh đạo chính trị và kinh doanh nổi tiếng. Tuy nhiên, hiện có sự bất đồng về tỷ lệ giới tính trong số đội ngũ giảng viên của trường, với tỷ lệ nam-nữ là hai đối một.[74] Về mặt chính trị, các giảng viên của Đại học Georgetown hỗ trợ nhiều hơn cho các ứng cử viên theo chủ nghĩa tự do và đóng góp nhiều hơn mức trung bình cho chiến dịch tranh cử của các ứng viên thuộc Đảng Dân chủ như Barack Obama và John Kerry.[75][76]
Các giảng viên tại trường bao gồm cựu Chủ tịch Hiệp hội Ngữ văn Hoa Kỳ James J. O'Donnell, nhà thần học John Haught, nhà hoạt động xã hội Sam Marullo và Chai Feldblum, người đoạt giải Nobel George Akerlof, nhà văn và người ủng hộ nhân quyền Carolyn Forché, nhà phê bình văn học Maureen Corrigan, nhà ngôn ngữ học Deborah Tannen, triết gia kinh doanh Jason Brennan, và học giả hip-hop Michael Eric Dyson.[77][78][79] Nhiều cựu chính trị gia cũng tham gia giảng dạy tại Georgetown, bao gồm cựu Ngoại trưởng Madeleine Albright và Henry Kissinger, cựu Đại sứ Hoa Kỳ tại Liên Hợp Quốc Jeane Kirkpatrick, cựu Giám đốc USAID Andrew Natsios, Cố vấn An ninh Quốc gia Anthony Lake và Giám đốc CIA George Tenet, các Thẩm phán và Chánh án Tòa án Tối cao như William J. Brennan, Jr., Antonin Scalia và John Roberts. Trên bình diện quốc tế, trường thu hút nhiều cựu đại sứ và nguyên thủ quốc gia, như Thủ tướng Tây Ban Nha José María Aznar, Hoàng tử Saudi Turki bin Faisal Al Saud, Tổng thống Costa Rica Laura Chinchilla và Tổng thống Colombia Álvaro Uribe.[80][81][82]
Nghiên cứu
sửaĐại học Georgetown được xếp vào nhóm "R1: Các trường đại học tiến sĩ – Hoạt động nghiên cứu rất cao". Tính đến năm 2014, năm thư viện của Georgetown lưu giữ hơn 3,5 triệu bản in, bao gồm 1,25 triệu sách điện tử. Ngoài ra, khuôn viên Trường Luật còn có thư viện luật lớn thứ năm tại Mỹ. Các phân khoa của Georgetown tiến hành nghiên cứu hàng trăm môn học, nhưng ưu tiên các lĩnh vực tôn giáo, đạo đức, khoa học, chính sách công và điều trị ung thư. Trường cũng tổ chức hợp tác nghiên cứu với Đại học Columbia và Đại học Bách khoa Virginia.
Năm 2019, Georgetown đã chi 240,9 triệu đô la cho nghiên cứu, xếp thứ 101 trên toàn quốc.[84] Năm 2007, trường nhận được khoảng 14,8 triệu USD từ quỹ liên bang dành cho nghiên cứu, trong đó 64% từ Quỹ Khoa học Quốc gia, Viện Y tế Quốc gia, Bộ Năng lượng Hoa Kỳ và Bộ Quốc phòng.[85] Năm 2010, trường đã nhận được 5,6 triệu đô la từ Bộ Giáo dục để tài trợ học bổng trong một số lĩnh vực nghiên cứu quốc tế.[86] Trung tâm Ung thư Toàn diện Lombardi của Georgetown là một trong 41 trung tâm nghiên cứu chuyên sâu về ung thư toàn diện ở Hoa Kỳ và đã phát triển vắc-xin HPV đột phá cho bệnh ung thư cổ tử cung[87] và công nghệ Tế bào tái lập trình có điều kiện (CRC).[88]
Cựu sinh viên
sửaSinh viên tốt nghiệp Đại học Georgetown đạt nhiều thành công trong các lĩnh vực khác nhau và giữ vị trí lãnh đạo ở cả khu vực nhà nước và tư nhân. Ngay sau khi tốt nghiệp, khoảng 73% sinh viên có việc làm, trong khi số còn lại tiếp tục học lên cao học (theo số liệu năm 2017).[89] Các cựu sinh viên Georgetown đã nhận được 28 học bổng Rhodes,[90] 32 học bổng Marshall,[91] 33 học bổng Truman,[92] 15 học bổng Mitchell,[93] và 12 học bổng Gates Cambridge.[94] Georgetown là một trong những trường đào tạo ra nhiều Học giả Fulbright nhất tại Mỹ, với 429 học giả trong suốt lịch sử trường và đứng đầu nước này trong niên khóa 2019-2020.[95] Georgetown được xếp hạng trong số 10 trường đại học hàng đầu tại Hoa Kỳ về thu nhập trung bình của sinh viên sau khi tốt nghiệp.[96][97]
Quan hệ quốc tế và chính phủ là hai chuyên ngành phổ biến nhất tại Georgetown, và nhiều sinh viên theo đuổi sự nghiệp trong lĩnh vực chính trị.[98] Cựu Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton tốt nghiệp Trường Dịch vụ Đối ngoại năm 1968, trong khi Tổng thống Lyndon Baines Johnson từng theo học Trường Luật Georgetown vào năm 1934.[99] 14 nguyên thủ quốc gia (ngoài Mỹ) từng học tại Georgetown, bao gồm Tổng thống Colombia Iván Duque Márquez, Tổng thống Costa Rica Laura Chinchilla, Thủ tướng Liban Saad Hariri, Tổng thống Philippines Gloria Macapagal Arroyo, Thủ tướng Bồ Đào Nha José Manuel Barroso, Tổng thống Litva Dalia Grybauskaitė, v.v.[100] Nhiều thành viên hoàng gia cũng là cựu sinh viên trường này, bao gồm Vua Felipe VI của Tây Ban Nha, Vua Abdullah II của Jordan và con trai ông Thái tử Hussein bin Abdullah, Hoàng tử Ả Rập Xê Út Turki bin Faisal Al Saud, Phó vương Qatar Abdullah bin Hamad bin Khalifa Al Thani.[101][102]
Georgetown sản sinh ra nhiều nhà ngoại giao hơn bất kỳ trường đại học nào khác tại Mỹ.[14] Các cựu sinh viên Georgetown, đặc biệt là cựu sinh viên của Trường Dịch vụ Đối ngoại, đã giữ chức bộ trưởng ngoại giao tại nhiều quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ (Alexander Haig), Trung Quốc (Vương Nghị), Đài Loan (David Lin), Nhật Bản (Taro Kono), Thái Lan (Kasit Piromya), Iran (Sadegh Ghotbzadeh), Palestine (Ziad Abu Amr), Ả Rập Xê Út (Adel al-Jubeir), Jordan (Nasser Judeh), Panama (Samuel Lewis Navarro), Costa Rica (Bruno Stagno Ugarte), ASEAN (Ong Keng Yong), v.v. Nhiều cựu sinh viên là nghị sĩ trong Quốc hội Hoa Kỳ, bao gồm cựu Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Patrick Leahy, cựu Chủ tịch Hạ viện William Brockman Bankhead, và nhiều lãnh đạo của cả phe đa số và thiểu số trong lưỡng viện.[103] 25 thống đốc tiểu bang Hoa Kỳ và 2 Chánh án Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ từng học tại trường này. Nhiều cựu sinh viên cũng giữ các vị trí lãnh đạo trong quân đội và an ninh, chẳng hạn như cựu Giám đốc CIA George Tenet, cựu Bộ trưởng Quốc phòng Robert Gates, cựu Cố vấn An ninh Quốc gia Tướng James L. Jones, và cựu Chủ tịch Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân Tướng Joseph Dunford.[104]
Kinh tế và tài chính là các chuyên ngành phổ biến thứ ba và thứ tư tại trường.[98] Gần một phần tư sinh viên làm việc tại các công ty tư vấn hoặc dịch vụ tài chính sau khi tốt nghiệp.[105] Georgetown nằm trong số mười trường đại học hàng đầu tại Mỹ về số lượng cựu sinh viên làm việc tại Phố Wall (tính đến tháng 6 năm 2020) theo khảo sát dữ liệu của LinkedIn.[106] Các công ty tuyển dụng nhiều sinh viên Georgetown nhất bao gồm Deloitte, Oracle, PwC và Citigroup[107]; chính CEO của Citigroup là Charles Prince tốt nghiệp từ ngôi trường này. Chủ tịch Ngân hàng Thế giới David Malpass, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Jerome Powell,[108] Giám đốc điều hành Credit Suisse Michael J. Mauboussin, Giám đốc điều hành J.P. Morgan Chase Mary Callahan Erdoes, Phó chủ tịch Trump Organization Ivanka Trump và Eric Trump,[109] Chủ tịch EY Mark Weinberger, Giám đốc tài chính Meta Platforms (Facebook) David Wehner, v.v. đều theo học tại Georgetown. Các cựu sinh viên Georgetown sở hữu nhiều đội thể thao nhất trong số các đại học tại Bắc Mỹ, nổi bật nhất là đội bóng rổ Los Angeles Dodgers của Frank McCourt, đội khúc côn cầu Washington Capitals của Ted Leonsis và giải bóng bầu dục Mỹ United Football League của Paul Pelosi.[110]
Tham khảo
sửaGhi chú
sửa- ^ còn gọi bằng tên cũ là Trường Đại học Georgetown (tiếng Anh: Georgetown College)
- ^ Mặc dù Healy thừa hưởng dòng máu gốc Phi từ mẹ mình và do đó được phân loại là người da đen về mặt chủng tộc theo "quy tắc một giọt" (tiếng Anh: one-drop rule) của xã hội Mỹ thế kỷ 19, ông lại tự nhận mình là người da trắng và thuộc chủng tộc là người Mỹ gốc Ireland.
Chú thích
sửa- ^ a b Nevils 1934, tr. 1–25
- ^ “Georgetown University Consolidated Financial Statements”. 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Georgetown Key Facts”. Georgetown University. Fall 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Services and Administration”. Georgetown University. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Georgetown Facts”. Office of Communications. Georgetown University. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Primary and Secondary Colors”. Georgetown University. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Our Schools”. Georgetown University (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ “GU Global Facts”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Bloomberg Billionaires Index”. Bloomberg.com (bằng tiếng Anh). 17 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Prominent Alumni”. SFS - School of Foreign Service - Georgetown University (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Georgetown University”. UPM Library Portal. Universiti Putra Malaysia. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Top Producing Institutions”. Fulbright Program. 2022. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.
- ^ Thomas, Taylor. “Alma Maters of the 116th Congress” (PDF). AccessLex. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b McClain, Buzz (2015). “Mason Ranks Seventh in Country for Placing Foreign Service Officers”. George Mason University. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
- ^ "Want a job on Wall Street? Go to UPenn or Georgetown", CNN Money: 2 tháng 4 năm 2014
- ^ Haddad, Laetitia (31 tháng 3 năm 2022). “Georgetown Admits 12% of Regular Decision Applicants for Class of 2026”. The Hoya. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ a b “Colleges Ranked by Acceptance Rate”. Open Education Database (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ a b “Best U.S. Colleges 2024”. Wall Street Journal (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b “Explore the Full WSJ/THE 2022 College Rankings List”. Wall Street Journal (bằng tiếng Anh). 22 tháng 9 năm 2021. ISSN 0099-9660. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b “Georgetown University”. Niche (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b Barham, James (7 tháng 1 năm 2021). “50 Best Colleges and Universities Ranked for Undergrads in 2023 | Academic Influence”. Academic Influence (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Georgetown University”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ “2023 National University Rankings”. Washington Monthly (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b “Georgetown University Rankings”. US News & World Report.
- ^ “USA 2020 Rankings”. QS (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b “The Best International Relations Schools in the World”. Foreign Policy. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
- ^ a b “2021 Georgetown University Rankings”. Niche. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Carnegie Renews Classification of Georgetown as 'Very High Research University'”. Georgetown University (bằng tiếng Anh). 26 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ “2018 Graduate Education for International Affairs Guide”. Foreign Policy (bằng tiếng Anh). 2018. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Georgetown University - Graduate School of Arts & Sciences”. Google Arts & Culture (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Final Report and Recommendations”. Student Commission for Unity. Georgetown University. tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ Fitzpatrick, Edward A.; Nevils, William Coleman (tháng 1 năm 1936). “Miniatures of Georgetown, 1634 to 1934”. The Journal of Higher Education. Ohio State University Press. 7 (1): 56–57. doi:10.2307/1974310. JSTOR 1974310.
- ^ a b Devitt, E.I. (1909). “Georgetown University”. Catholic Encyclopedia. Robert Appleton Company. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2007.
- ^ a b Curran 1993, tr. 33–34
- ^ Thomas Murphy, SJ. Jesuit Slaveholding in Maryland, 1717–1838, Lưu trữ tháng 5 27, 2016 tại Wayback Machine New York: Routledge, 2001, p. 4
- ^ Swarns, Rachel (17 tháng 4 năm 2016). “272 Slaves Were Sold to Save Georgetown. What Does It Owe Their Descendants?”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
- ^ “The Federal Charter”. Georgetown University – About Georgetown. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2007.
- ^ “Charter of the University”. Georgetown University. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- ^ “History” (PDF). Georgetown University School of Medicine. 23 tháng 3 năm 2008. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2009.
- ^ “Georgetown Traditions: The Blue & Gray”. HoyaSaxa.com. 17 tháng 8 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2007.
- ^ O'Connor, John J.; Gasperetti, Elio (1955). “A Negro President at Georgetown University Some Eighty Years Ago”. Negro History Bulletin. 18 (8): 175–176. ISSN 0028-2529. JSTOR 44176904.
- ^ Magazine, Smithsonian; Greene, Bryan. “Born Enslaved, Patrick Francis Healy 'Passed' His Way to Lead Georgetown University”. Smithsonian Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
- ^ O'Neill & Williams 2003, tr. 36–39
- ^ “Patrick Francis Healy Inaugurated”. American Memory. Library of Congress. 31 tháng 7 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2007.
- ^ Spindle, Lindsey (30 tháng 7 năm 2003). “Georgetown University School of Nursing and Health Studies Appoints New Director of Development”. Office of Communications. Georgetown University. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2007.
- ^ Lyons, Emily (9 tháng 10 năm 1998). “GSB Takes New Name”. The Hoya. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
- ^ Timiraos, Nick (1 tháng 4 năm 2003). “Areen Outlines Women's Role”. The Hoya. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
- ^ Khalil, Osamah F. (2016). America's Dream Palace: Middle East Expertise and the Rise of the National Security State. Cambridge, MA: Harvard University Press. ISBN 978-0-674-97157-8.
- ^ Feinberg, Lawrence (12 tháng 5 năm 1980). “United Arab Emirates Gives GU $750,000 for A Chair in Arab Studies”. Washington Post. ISSN 0190-8286. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.
- ^ Murphy, Caryle (13 tháng 12 năm 2005). “Saudi Gives $20 Million to Georgetown”. The Washington Post. ISSN 0190-8286. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2018.
- ^ a b “Georgetown University marks inauguration of Qatar campus”. The Peninsula. 13 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010.
- ^ Parham, Connie; Myers, Yoshi (18 tháng 1 năm 2008). “Georgetown Opens Liaison Office at Fudan University”. The Hoya. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Georgetown Advancing Interreligious Understanding”. Georgetown University. 2 tháng 4 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010.
- ^ England, Andrew; Kerr, Simeon (13 tháng 12 năm 2018). “Universities challenged: scrutiny over Gulf money”. Financial Times. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Our Schools”. Georgetown University. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Georgetown Key Facts”. Georgetown University. Fall 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
- ^ “GU Admits Just 12% of Applicants, Setting Record Low”. 14 tháng 4 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
- ^ Kerr, Emma (13 tháng 4 năm 2021). “10 Med Schools With the Lowest Acceptance Rates”. US News & World Report.
- ^ “Georgetown Law Sees Significant Increases in Applicants, Student Diversity and Achievement for the New Academic Year”. Georgetown Law Center (bằng tiếng Anh). 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Full-time MBA Class Profile”. McDonough School of Business (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ Avery, Christopher, Glickman, Mark E., Hoxby, Caroline Minter and Metrick, Andrew (tháng 12 năm 2005). “A Revealed Preference Ranking of U.S. Colleges and Universities” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2007.
- ^ “America's Top Colleges”. 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2020 National University Rankings”. Washington Monthly (bằng tiếng Anh). 31 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ “USA 2020 Rankings”. Top Universities (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Global Policy and Administration Programs”. U.S. News & World Report.
- ^ “Georgetown University Medical School Rankings”. US News & World Report.
- ^ “Georgetown (McDonough), 24th in Bloomberg Businessweek's 2023–24 US B-School Rankings”. Bloomberg.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ “2023-2024 Best Business Schools”. US News & World Report.
- ^ “Best International Business Programs”. US News & World Report.
- ^ “Best Law Schools: Georgetown University”. usnews.com. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2020.
- ^ “ShanghaiRanking's Global Ranking of Academic Subjects 2020 - Law | Shanghai Ranking - 2020”. www.shanghairanking.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Best Law Schools: Georgetown University”. US News & World Report. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Student Life Begins to Boom in SFS-Q's Infant Years” (bằng tiếng Anh). 3 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.[liên kết hỏng]
- ^ “Faculty Gender Ratio Favors Males” (bằng tiếng Anh). 17 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Faculty Funds Favor Kerry” (bằng tiếng Anh). 21 tháng 9 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ “GU Faculty Among Highest Donors to Obama Campaign” (bằng tiếng Anh). 21 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ “List all faculty experts”. Georgetown University – Faculty Experts. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2007.
- ^ “Faculty and Administration”. Georgetown University Law Center. 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2009.
- ^ Reddy, Sudeep (23 tháng 9 năm 2014). “George Akerlof (aka Mr. Janet Yellen) Heads to Georgetown – Real Time Economics – WSJ”. Wall Street Journal. blogs.wsj.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Colombia Reports”. 8 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2010.
- ^ Sarubbi, Andrea E. (7 tháng 3 năm 2006). “Former President of Poland Joins Georgetown Faculty as Distinguished Scholar”. Georgetown University Department of Communications. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ Heller, Chris (11 tháng 8 năm 2010). “Former Colombian President to teach at Georgetown”. The Georgetown Voice. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
- ^ Georgetown Medical School:Research Lưu trữ tháng 11 23, 2017 tại Wayback Machine, Retrieved: May 29, 2019
- ^ “Georgetown University”. National Science Foundation. 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ Ponder, Meredith; Anna Cheimets (27 tháng 2 năm 2008). “Science at Georgetown: Research and the Real World”. The Georgetown Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
- ^ Weber, Lauren (10 tháng 9 năm 2010). “Georgetown Receives $5.6 Million Department of Education Grant”. The Hoya. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Georgetown Research Leads To First Cancer Vaccine”. Science Daily. 9 tháng 6 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2007.
- ^ [1] Lưu trữ tháng 1 14, 2014 tại Wayback Machine
- ^ Hafer, Chelsea (2 tháng 11 năm 2018). “2017 First Destination Report: Consulting, Finance Top Industries”. The Hoya. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020.
- ^ Stockton, Curran (6 tháng 12 năm 2019). “Senior Becomes 1st RhodesScholar in NHS History”. The Hoya. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Statistics and Resources - Marshall Scholarships”. www.marshallscholarship.org. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Truman Scholars from Georgetown University”. Truman.gov. 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Georgetown Student Wins Mitchell Scholarship to Study in Ireland”. Georgetown University. 17 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
- ^ alex.corr (19 tháng 10 năm 2014). “Find a scholar”. Gates Cambridge. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Georgetown Is No. 1 Producer of U.S. Fulbright Student Scholars”. Georgetown University. 10 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
- ^ Bui, Quoctrung; Ma, Jessia (27 tháng 3 năm 2023). “Opinion | Build Your Own College Rankings”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023.
- ^ McNair, Kamaron (6 tháng 4 năm 2023). “Top 10 colleges to attend if you want to make a lot of money—Harvard and Yale didn't make the list”. CNBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b “Academics at Georgetown University”. College Factual. 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
- ^ Tzatzev, Aleksi (8 tháng 9 năm 2012). “Six Law School Dropouts Who Went On To Become President”. Business Insider. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Prominent Alumni – School of Foreign Service”. sfs.georgetown.edu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
- ^ Minder, Raphael (18 tháng 6 năm 2014). “Spain's Incoming King Takes Over a Throne Heavy With Political Tension”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Notable Georgetown Alumni”. Georgetown University in Qatar. 22 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2020.
- ^ “More than 20 Georgetown Alumni Serving in the 117th Congress”. Georgetown University. 28 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Civic Engagement and National Service”. Quarterly Reports. Georgetown University. Spring 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
- ^ Hafer, Chelsea (2 tháng 11 năm 2018). “2017 First Destination Report: Consulting, Finance Top Industries”. The Hoya. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020.
- ^ Long, Heather (2 tháng 10 năm 2014). “Want a job on Wall Street? Go to UPenn or Georgetown”. CNN Money. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Top Feeders to Wall Street”. College Transitions. tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
- ^ Long, Heather (2 tháng 11 năm 2017). “Who is Jerome Powell, Trump's pick for the nation's most powerful economic position?”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
- ^ Staff, American Press (2 tháng 8 năm 2017). “Trump children attended Penn, Georgetown”. American Press (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2023.
- ^ Diamond, Jared (13 tháng 12 năm 2011). “Where the People in Charge Went to School”. The Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
Thư mục
sửa- Curran, Robert Emmett (1993). The Bicentennial History of Georgetown University: From Academy to University, 1789–1889. 1. Washington, D.C.: Georgetown University Press. ISBN 978-0-87840-485-8. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023 – qua Google Books.
- Curran, Robert Emmett (2010a). A History of Georgetown University: From Academy to University, 1789–1889. 1. Washington, D.C.: Georgetown University Press. ISBN 978-1-58901-688-0.
- Curran, Robert Emmett (2010b). A History of Georgetown University: The Quest for Excellence, 1889–1964. 2. Washington, D.C.: Georgetown University Press. ISBN 978-1-58901-689-7.
- Curran, Robert Emmett (2010c). A History of Georgetown University: The Rise to Prominence, 1964–1989. 3. Washington, D.C.: Georgetown University Press. ISBN 978-1-58901-690-3.
- Durkin, Joseph ed. Swift Potomac's Lovely Daughter. Two Centuries at Georgetown through Students' Eyes (Georgetown UP, 1990) 446 pp.
- Fiske, Edward B. (2010). Fiske Guide to Getting Into the Right College. Sourcebooks, Inc. tr. 66. ISBN 978-1-4022-4309-7.
- McFadden, William C. ed. Georgetown at Two Hundred: Faculty Reflections on the University's Future (Georgetown UP, 1990), 353 pp.
- Nevils, William Coleman (1934). Miniatures of Georgetown: Tercentennial Causeries. Washington, D.C.: Georgetown University Press. OCLC 8224468.
- O'Neill, Paul R.; Williams, Paul K. (2003). Georgetown University. Charleston, South Carolina: Arcadia Publishing. ISBN 0-7385-1509-4.