Evan Ndicka
Obite Evan Ndicka (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Roma tại Serie A. Sinh ra ở Pháp, anh thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà.
Ndicka với Eintracht Frankfurt năm 2022 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Obite Evan Ndicka[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 20 tháng 8, 1999 [2] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Paris, Pháp | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,92 m[3] | ||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Roma | ||||||||||||||||
Số áo | 5 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2006–2009 | F.C.A. Paris 19ème | ||||||||||||||||
2009–2012 | Solitaires Paris-Est F.C. | ||||||||||||||||
2012–2017 | Auxerre | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2017–2018 | Auxerre | 14 | (0) | ||||||||||||||
2018–2023 | Eintracht Frankfurt | 134 | (10) | ||||||||||||||
2023– | Roma | 19 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2014–2015 | U-16 Pháp | 5 | (0) | ||||||||||||||
2016 | U-17 Pháp | 1 | (0) | ||||||||||||||
2017 | U-18 Pháp | 2 | (0) | ||||||||||||||
2018 | U-19 Pháp | 1 | (0) | ||||||||||||||
2017–2019 | U-20 Pháp | 10 | (0) | ||||||||||||||
2019 | U-21 Pháp | 1 | (0) | ||||||||||||||
2023– | Bờ Biển Ngà | 14 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:29, 1 tháng 4 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 2 năm 2024 |
Ndicka từng là cầu thủ đội tuyển quốc gia trẻ của Pháp và ra mắt đội tuyển quốc gia Bờ Biển Ngà vào năm 2023 và giành vô địch Cúp bóng đá châu Phi vào năm 2024.[4]
Thời thơ ấu
sửaNdicka sinh ngày 20 tháng 8 năm 1999 ở Paris, Pháp, có cha là người Cameroon và mẹ là người Bờ Biển Ngà.[5]
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaAuxerre
sửaNdicka gia nhập Auxerre tại Ligue 2 ở tuổi 13 và đã từng qua học viện của câu lạc bộ. Anh ra mắt chuyên nghiệp vào ngày 27 tháng 1 năm 2017 trong chiến thắng 1–0 trước Clermont.[6][7] Anh ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với câu lạc bộ vào ngày 5 tháng 2.[6] Anh đã ra sân 14 lần cho câu lạc bộ trong vòng một năm rưỡi trước khi ký hợp đồng với Eintracht Frankfurt tại Bundesliga với mức phí được báo cáo là 5,5 triệu euro.[8]
Eintracht Frankfurt
sửaVào ngày 5 tháng 7 năm 2018, trước thềm mùa giải 2018–19, Ndicka gia nhập câu lạc bộ Eintracht Frankfurt tại Bundesliga và ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ này.[9] Anh trở thành cầu thủ chính ngay lập tức dưới huấn luyện viên trưởng lúc đó, Adi Hütter, và thường được thường xuyên sử dụng trong hàng hậu vệ của Frankfurt cùng với David Abraham, Hasebe Makoto hoặc Martin Hinteregger. Trong mùa giải đầu tiên của anh với Eintracht, anh đã ra sân 27 lần tại Bundesliga và ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp của anh và cho Eintracht trong chiến thắng 4–1 trên sân nhà trước Hannover 96 vào ngày 30 tháng 9 năm 2018.[10] Vào tháng 2 năm 2019, anh đã giành được giải thưởng Tân binh của tháng Bundesliga, danh hiệu hàng tháng được trao cho cầu thủ dưới 23 tuổi có thành tích ấn tượng nhất trong một tháng cụ thể, vì màn trình diễn ấn tượng của anh.[11] Anh đã ra sân chín lần tại Europa League và tại giải đấu này, đội của anh đã giành chiến thắng trước Shakhtar Donetsk, Inter Milan và Benfica trước khi bị loại bởi Chelsea ở vòng bán kết.[12] Kể từ đó, anh chỉ bỏ lỡ một trận đấu trong phần còn lại của mùa giải khi Eintracht suýt chút nữa đã có thể tham gia vòng loại Champions League.[13]
Trong mùa giải 2019–20, Ndicka có mặt thường xuyên trong đội hình chính của Frankfurt. Anh ra sân 34 lần trên mọi đấu trường.[14] Cũng trong mùa giải này, Eintracht Frankfurt lọt vào vòng 16 ở Europa League và lọt vào bán kết DFB-Pokal.[15] Anh cùng đồng đội tại Eintracht đã kết thúc mùa giải 2020–21 ở vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng và qua đó giúp Eintracht một lần nữa tham dự Europa League.[16] Anh đã ra sân tổng cộng tại 25 trận trên mọi đấu trường và ghi ba bàn thắng trong mùa giải 2020–21.[17]
Dưới tân huấn luyện viên trưởng Oliver Glasner, Ndicka thường chơi cùng với Hinteregger và Tuta trong sơ đồ ba người trong mùa giải 2021–22. Anh đã ra sân 44 lần trên mọi đấu trường và ghi được bốn bàn thắng ở Bundesliga.[18] Cũng trong mùa giải này, anh đã giành chức vô địch Europa League sau khi đánh bại Rangers trên chấm luân lưu sau khi hòa 1–1 sau hiêp phụ.[19]
Vào tháng 6 năm 2023, Ndicka chính thức rời Eintracht Frankfurt sau khi hợp đồng 5 năm của anh với câu lạc bộ này hết hạn.[20]
Roma
sửaVào ngày 21 tháng 6 năm 2023, Ndicka ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ Roma tại Serie A theo dạng chuyển nhượng tự do.[21] Trong trận đấu giữa Udinese và Roma tại Sân vận động Friuli tại Serie A, khi tỉ số đang là 1–1 vào khoảng phút thứ 80, Evan Ndicka bất ngờ đổ gục xuống sân dù không bị ai tác động. Máy quay truyền hình cận cảnh cho thấy trung vệ người Bờ Biển Ngà ra dấu đau ở ngực. Các nhân viên y tế tức tốc lao vào sân sơ cứu. Sau vài phút, anh được đưa lên cáng rời khỏi sân. Các nhân viên y tế tiếp tục kiểm tra trong phòng thay đồ, nghi ngờ Ndicka bị đột quỵ nên lập tức đưa lên xe cứu thương chở đến bệnh viện. Trọng tài chính Luca Pairotto, sau khi hội ý với hai đội, đã cho dừng trận đấu. Sau vài giờ, Roma đã cập nhật tình hình của Evan Ndicka trên tài khoản Twitter chính thức, cho biết rằng Ndicka đã ổn định.[22]
Sự nghiệp quốc tế
sửaNdicka đại diện cho Pháp ở cấp độ lứa U-16 và U-17 và được huấn luyện viên Bernard Diomède triệu tập vào đội U-18 lần đầu tiên vào tháng 3 năm 2017.[23][24] Sau đó, anh tiếp tục chơi cho mọi đội trẻ Pháp cho đến đội tuyển U-21 quốc gia.[25]
Vào tháng 6 năm 2023, anh chính thức chuyển sang chơi cho Bờ Biển Ngà.[26] Ngay sau đó, anh được gọi lên đội tuyển quốc gia lần đầu tiên cho trận đấu Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2023 trước Zambia.[27] Tuy nhiên, anh cuối cùng bị buộc phải rút khỏi đội vì các vấn đề quan liêu.[28] Cuối cùng, anh có trận ra mắt cho Bờ Biển Ngà trong chiến thắng 1–0 tại Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2023 trước Lesotho vào ngày 9 tháng 9 năm 2023.[29] Vào năm 2024, anh giành vô địch Cúp bóng đá châu Phi cùng với đội tuyển quốc gia.[4] Ngoài ra, đây cũng là chức vô địch thứ ba của Bờ Biển Ngà tại Cúp bóng đá châu Phi.[4]
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến 1 tháng 4 năm 2024[30]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Auxerre | 2016–17 | Ligue 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2 | 0 | ||
2017–18 | Ligue 2 | 12 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 14 | 0 | |||
Tổng cộng | 14 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 16 | 0 | ||||
Eintracht Frankfurt | 2018–19 | Bundesliga | 27 | 1 | 0 | 0 | — | 9[c] | 0 | — | 36 | 1 | ||
2019–20 | Bundesliga | 22 | 1 | 4 | 0 | — | 8[c] | 1 | — | 34 | 2 | |||
2020–21 | Bundesliga | 23 | 3 | 2 | 0 | — | — | — | 25 | 3 | ||||
2021–22 | Bundesliga | 32 | 4 | 1 | 0 | — | 11[c] | 0 | — | 44 | 4 | |||
2022–23 | Bundesliga | 30 | 1 | 5 | 1 | — | 8[d] | 0 | 1[e] | 0 | 44 | 2 | ||
Tổng cộng | 134 | 10 | 12 | 1 | — | 36 | 1 | 1 | 0 | 183 | 12 | |||
Roma | 2023–24 | Serie A | 19 | 0 | 0 | 0 | — | 8[c] | 0 | — | 27 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 167 | 10 | 13 | 1 | 1 | 0 | 44 | 1 | 1 | 0 | 226 | 12 |
- ^ Bao gồm Coupe de France, DFB-Pokal
- ^ Bao gồm Coupe de la Ligue
- ^ a b c d Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Ra sân tại UEFA Super Cup
Quốc tế
sửa- Tính đến 20 tháng 11 năm 2023
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Bờ Biển Ngà | 2023 | 6 | 0 |
2024 | 8 | 0 | |
Tổng cộng | 14 | 0 |
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửaEintracht Frankfurt
Đội tuyển quốc gia
sửaBờ Biển Ngà
Cá nhân
sửa- Cầu thủ tân binh xuất sắc nhất tháng Bundesliga: Tháng 2 năm 2019[11]
- Đội hình tiêu biểu Bundesliga: 2021–22[32]
Tham khảo
sửa- ^ “FIFA U-20 World Cup Poland 2019: List of Players: France” (PDF). FIFA. 13 tháng 6 năm 2019. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Evan Ndicka: Overview”. ESPN. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Evan Ndicka”. Eintracht Frankfurt. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c d Phi Sơn (12 tháng 2 năm 2024). “Bờ Biển Ngà lên đỉnh châu Phi lần thứ ba”. Sài Gòn Giải Phóng. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ Lemif, Zambo (7 tháng 6 năm 2023). “Voici pourquoi Evan Ndicka a dit « oui » à la Côte d'Ivoire et « non » au Cameroun” [Đây là lý do tại sao Evan Ndicka "đồng ý" với Bờ Biển Ngà và "từ chối" Cameroon] (bằng tiếng Pháp). L'Attaquant. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b “Evan Ndicka passe professionnel avec Auxerre, Kenji-Van Boto prolonge” [Evan Ndicka chuyển sang đội một của Auxerre, Kenji-Van Boto gia hạn]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 5 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Clermont Foot 63 - AJ Auxerre (0:1), 27 tháng 1 năm 2017”. weltfussball.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ Billingham, Dan (7 tháng 3 năm 2019). “The Frankfurt Way: How the Bundesliga Outfit Continue to Punch Above their Weight” (bằng tiếng Anh). These Football Times. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.[liên kết hỏng]
- ^ Quarez, Benjamin (5 tháng 7 năm 2018). “Evan N'Dicka quitte Auxerre pour l'Eintracht Francfort” [Evan N'Dicka rời Auxerre để đến Eintracht Frankfurt]. www.goal.com (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ Schurl, Thomas (30 tháng 9 năm 2018). “Befreiungsschlag für Eintracht Frankfurt gegen Hannover 96” [Cuộc giải phóng của Eintracht Frankfurt trước Hannover 96] (bằng tiếng Đức). Eurosport.de. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b “Eintracht Frankfurt defender Evan N'Dicka named Bundesliga Rookie of the Month” (bằng tiếng Anh). Bundesliga. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Eintracht Frankfurt, Europa League 2018/19” (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Đức. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bundesliga Rookie Award 2018/19 presented by Tag Heuer” (bằng tiếng Anh). Bundesliga. 28 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Evan Ndicka - Leistungsdaten 19/20” [Evan Ndicka - Dữ liệu thành tích 19/20]. Transfermarkt.ch (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Eintracht Frankfurt - Vereinsinfos 2019/2020” [Eintracht Frankfurt - thông tin câu lạc bộ 2019/2020]. Fussballdaten.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Eintracht Frankfurt - Vereinsinfos 2020/2021” [Eintracht Frankfurt - thông tin câu lạc bộ 2020/2021]. Fussballdaten.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Evan Ndicka - Leistungsdaten 20/21” [Evan Ndicka - Dữ liệu thành tích 20/21]. Transfermarkt.ch (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Evan Ndicka - Detailed stats”. Transfermarkt.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b Thu Phuơng (19 tháng 5 năm 2022). “Eintracht Frankfurt vô địch Europa League sau loạt luân lưu may rủi”. Vietnam+. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Le défenseur Evan Ndicka quitte l'Eintracht Francfort” [Hậu vệ Evan Ndicka rời Eintracht Frankfurt]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ Trường Sơn (21 tháng 6 năm 2023). “Chính thức! Mourinho đón tân binh thứ hai”. TinTheThao.com.vn. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ Đức Khuê (15 tháng 4 năm 2024). “Trung vệ AS Roma đổ gục trên sân khiến trận đấu phải tạm hoãn”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
- ^ Coquel, Raphaël (10 tháng 2 năm 2016). “L'équipe de France U17 se rôde à Malesherbes cet après-midi” [Đội U-17 Pháp rình rập Malesherbes chiều nay]. La République du Centre (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ Dejter, Philippe (14 tháng 3 năm 2017). “Quatre jeunes de clubs de Ligue 2 sélectionnés en équipe de France U18” [Bốn cầu thủ trẻ từ các câu lạc bộ Ligue 2 được triệu tập vào đội U-18 Pháp]. MaLigue2 (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Evan Ndicka, ce jeune Français révélé à l'Eintracht Francfort et qui va jouer la finale de la Ligue Europa” [Evan Ndicka, cầu thủ trẻ người Pháp này được tiết lộ tại Eintracht Frankfurt và ai sẽ chơi trận chung kết Europa League]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ Batalla, Jordi (8 tháng 6 năm 2023). “Kessie called up for Ivory Coast national team duty amidst vacation plans”. Mundo Deportivo USA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “CAN 2023 : la liste de la Côte d'Ivoire avec Evan Ndicka”. Sport News Africa (bằng tiếng Pháp). 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Jonathan Bamba va honorer sa première sélection avec la Côte d'Ivoire, Evan Ndicka pas encore” [Jonathan Bamba sẽ vinh dự được lựa chọn đầu tiên với Bờ Biển Ngà, Evan Ndicka thì chưa]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 17 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Ivory Coast 1-0 Lesotho (Sep 9, 2023) - Final Score” (bằng tiếng Anh). ESPN. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2023.
- ^ “O. N'Dicka”. Soccerway. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2017.
- ^ Hồng Duy (19 tháng 5 năm 2022). “Frankfurt vô địch Europa League”. VnExpress. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ Phi Yến (28 tháng 5 năm 2022). “Đội hình tiêu biểu Bundesliga mùa 2021/22: Bộ 3 "quái vật", tân binh Dortmund”. bongda.com.vn. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
Liên kết ngoài
sửa- Obite Evan N’Dicka tại Liên đoàn bóng đá Pháp (bằng tiếng Pháp)