Elvis Costello
Elvis Costello (tên thật là Declan Patrick MacManus, sinh ngày 25 tháng 8 năm 1954) là một ca sĩ - nhạc sĩ người Anh[1]. Anh bắt đầu sự nghiệp với việc chơi nhạc pub rock ở London vào đầu những năm 70, sau đó gắn liền với phong trào Punk/New Wave ở Anh nửa sau thập niên này[2][3]. Album đầu tay của anh, My Aim Is True (1976), đã ngay lập tức có được nhiều phản hồi tích cực. Ngay sau đó, Costello thành lập nên ban nhạc The Attractions. Họ đã đi tour và thu âm nhiều album cùng nhau trong suốt 10 năm, cho tới khi những bất đồng giữa anh với các thành viên dẫn tới việc ban nhạc tan rã vào năm 1986. Sự nghiệp của Costello từ đó trở nên nổi bật hơn trong vai trò solo, cho dù sau đó The Attractions cũng có vài lần tái hợp ngắn gián đoạn trong nhiều năm.
Elvis Costello | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Declan Patrick MacManus |
Tên gọi khác | D.P. Costello The Imposter Little Hands of Concrete Napoleon Dynamite Howard Coward |
Sinh | 25 tháng 8, 1954 Paddington, London, Anh |
Thể loại | Pub rock, post-punk, new wave, punk rock |
Nghề nghiệp | Nhạc sĩ, nhạc công, ca sĩ, nhà sản xuất |
Nhạc cụ | Hát, guitar, keyboards, bass, trống |
Năm hoạt động | 1970–nay |
Hãng đĩa | Stiff, Radar, F-Beat, Demon, Columbia, Warner Bros., Mercury, Island, Deutsche Grammophon, Lost Highway, Verve, HearMusic, Rykodisc, Rhino, Hip-O |
Hợp tác với | The Attractions, The Imposters, Diana Krall, Burt Bacharach, Brodsky Quartet, Nick Lowe, Madness, The Strokes, The Specials, Squeeze, Paul McCartney |
Website | Elvis Costello.com |
Chú trọng vào phần lời, ca từ trong các ca khúc của Costello bao hàm rất nhiều chủ đề hơn bất cứ những ca khúc phổ thông nào khác. Âm nhạc của anh cũng bao gồm nhiều thể loại, thậm chí có đánh giá đã coi anh như "một cuốn bách khoa nhạc pop" có thể "khơi gợi lại quá khứ bằng cách của mình"[4].
Costello đã từng giành vô số giải thưởng suốt sự nghiệp của mình, trong đó có Giải Grammy, và 2 lần được đề cử Brit Award cho nghệ sĩ nam xuất sắc nhất[5]. Năm 2003, Elvis Costello cùng The Attractions được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll[6]. Năm 2004, tạp chí Rolling Stone xếp anh ở vị trí số 80 trong danh sách "100 nghệ sĩ vĩ đại nhất"[7].
Tham khảo
sửa- ^ “Elvis Costello at NNDB”. Nndb.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2011.
- ^ Masley, Ed (ngày 18 tháng 10 năm 2002). “The Best of Elvis Costello”. Post-Gazette. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong
|work=
và|newspaper=
(trợ giúp) - ^ “Elvis Costello”. Encyclopædia Britannica. ngày 25 tháng 8 năm 1954. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2011.
- ^ Stephen Thomas Erlewine, Get Happy!!, Allmusic. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2007.
- ^ Elvis Costello BRITS Profile Lưu trữ 2012-01-19 tại Wayback Machine BRIT Awards Ltd
- ^ Elvis Costello and the Attractions Lưu trữ 2019-06-16 tại Wayback Machine Rockhall.com.
- ^ 100 Greatest Artists: Elvis Costello Rolling Stone.
Thư mục
sửa- Paumgarten, Nick (ngày 8 tháng 11 năm 2010). “Profiles: Brilliant Mistakes”. The New Yorker. 86 (35): 48–59.
- Costello, Elvis. A Singing Dictionary. London: Plangent Visions Music; New York, N.Y.: Exclusive selling agent for the United States and Canada, Warner Bros. Publications, 1980. ISBN 0-7692-1505-X. Sheet music, chords, and lyrics for works 1977–1980.