Dicaeum celebicum là một loài chim trong họ Dicaeidae.[2] Đây là loài đặc hữu của Indonesia. môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và rừng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.

Dicaeum celebicum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Dicaeidae
Chi (genus)Dicaeum
Loài (species)D. celebicum
Danh pháp hai phần
Dicaeum celebicum
Müller, 1843

Phân loài

sửa

Loài này có 4 phân loài:[3][4]

  1. D. c. talautense, loài đặc hữu quần đảo Talaud
  2. D. c. sanghirense, loài đặc hữu đảo Sangiheđảo Siau
  3. D. c. celebicum, loài đặc hữu Sulawesi, Manadotua, Bangka, Lembeh, Togian, MunaButung
  4. D. c. sulaense, loài đặc hữu quần đảo Sulaquần đảo Banggai

Trước tháng 6 năm 2014, một phân loài thứ năm, D. c. kuehni đã được công nhận. Tuy nhiên, phân tích di truyền cho thấy nó thực sự là một loài riêng, Dicaeum kuehni. Chúng sinh sống ở quần đảo Wakatobi.[4]

Hình ảnh

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ BirdLife International (2012). Dicaeum celebicum. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2013). The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.8. The Cornell Lab of Ornithology.
  4. ^ a b Kelly, Sean; Kelly, David; Cooper, Natalie; Andi, Bahrun; Analuddin, Kangkuso; Marples, Nicola (ngày 4 tháng 6 năm 2014). “Molecular and Phenotypic Data Support the Recognition of the Wakatobi Flowerpecker (Dicaeum kuehni) from the Unique and Understudied Sulawesi Region”. PLOS ONE. 9: e98694. doi:10.1371/journal.pone.0098694. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.

Tham khảo

sửa