Danh sách album của Taylor Swift
Nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift đã phát hành 11 album phòng thu gốc, 4 album phòng thu tái thu âm, 5 đĩa mở rộng và 4 album trực tiếp. Cô đã bán được ước tính 114 triệu đơn vị album trên toàn thế giới[1] và nếu tính theo bản thuần thì cô đã tẩu tán được 37,3 triệu bản ở Hoa Kỳ và 3,34 triệu ở Anh Quốc.[2][3] Swift được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) chứng nhận tiêu thụ 51 triệu bản ở Hoa Kỳ.[4] Tính đến tháng 1 năm 2024, cô là nghệ sĩ solo có nhiều tuần nhất ở vị trí số 1 ở bảng Billboard 200 Hoa Kỳ.[5]
Danh sách đĩa nhạc của Taylor Swift | |
---|---|
Album phòng thu | 11 |
Album trực tiếp | 4 |
EP | 5 |
Album tái thu âm | 4 |
Album tổng hợp | 24 |
Bộ hộp | 1 |
Swift ký hợp đồng thu âm với Big Machine Records vào năm 2005 và phát hành sáu album với hãng này. Album đầu tay của cô (2006) của cô đã dành 157 tuần trên Billboard 200 tính đến tháng 12 năm 2009 và trở thành album trụ nhiều tuần trên bảng xếp hạng hơn so với bất kỳ album nào khác trong thập niên 2000.[6] Album thứ hai Fearless (2008) của Swift là album duy nhất trong thập niên 2000 dành 1 năm trụ vững top 10 của Billboard 200,[7] được RIAA chứng nhận đĩa Kim cương,[8] và còn là album đầu tiên của Swift đứng đầu bảng xếp hạng ở Úc, Canada và New Zealand.[9] Các album tiếp theo của cô có thể kể đến gồm có Speak Now (2010), Red (2012), 1989 (2014) và Reputation (2017). Toàn bộ đều ra mắt ở vị trí quán quân tại Billboard 200, bán được triệu bản trong tuần đầu ở Hoa Kỳ[10] và đều đạt vị trí số một tại Úc, Canada và New Zealand.[11][12] Ngoại trừ Speak Now, ba album sau đạt vị trí số một tại Anh Quốc.[13][14]
Swift ký hợp đồng với hãng Republic Records thuộc Universal Music Group vào năm 2018[15] và cho ra mắt ba album phòng thu kế tiếp gồm Lover (2019), Folklore (2020) và Evermore (2020) ở ngay vị trí đầu bảng Billboard 200.[16] Lover là album bán chạy nhất toàn cầu của một nghệ sĩ solo năm 2019[17] và là Swift đầu tiên đạt vị trí quán quân ở Tây Ban Nha[18] và Thụy Điển.[19] Folklore đưa Swift trở thành nhạc sĩ đầu tiên có bảy album bán được ít nhất 500.000 bản trong tuần đầu tiên phát hành tại Hoa Kỳ.[20] Album thứ mười Midnights (2022) trở thành album thứ năm của Swift bán được hơn một triệu bản trong tuần đầu tiên ở Mỹ,[21] và phá các kỷ lục lượt phát trực tuyến lớn nhất trong tuần đối với một album nữ ở Mỹ và số lượt phát trực tuyến trong một ngày và một tuần nhiều nhất trên Spotify.[22] Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên được vinh danh album bán chạy nhất trong một năm dương lịch tại Mỹ sáu lần: 2009 (Fearless), 2014 (1989), 2017 (Reputation), 2019 (Lover), 2020 (Folklore) và 2022 (Midnights).[23]
Sau cuộc tranh chấp quyền sở hữu bản thu âm gốc vào năm 2019, Swift cho phát hành các album tái thu âm với tên gọi hậu tố Taylor Version gồm: Fearless (Taylor's Version) (2021), Red (Taylor's Version) (2021), Speak Now (Taylor's Version) (2023) và 1989 (Taylor's Version) (2023). Tất cả đều đạt vị trí số một ở các quốc gia nói tiếng Anh: Úc, Canada,[11] Ireland,[24] New Zealand,[12] Anh Quốc[14] và Hoa Kỳ.[25] Fearless (Taylor's Version) cũng là album tái thu âm đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200.[26] 1989 (Taylor's Version) trở thành album thứ sáu của Swift bán được hơn một triệu bản trong tuần đầu tiên tại Mỹ và phá kỷ lục doanh số bán đĩa than vinyl tuần đầu tiên tại Mỹ cao nhất trong thế kỷ 21.[27]
Album phòng thu
sửaTựa đề | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số[A] | Chứng nhận | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [28] |
Úc [9] |
Canada [11] |
Đan Mạch [29] |
Ireland [24] |
New Zealand [12] |
Na Uy [30] |
Tây Ban Nha [18] |
Thụy Điển [19] |
Anh Quốc [14] | |||||||
Taylor Swift |
|
5 | 33 | 14 | — | 59 | 38 | — | — | — | 81 | |||||
Fearless |
|
1 | 2 | 1 | 23 | 7 | 1 | 5 | 28 | 12 | 5 | |||||
Speak Now |
|
1 | 1 | 1 | 26 | 6 | 1 | 4 | 10 | 18 | 6 |
|
||||
Red |
|
1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 2 | 4 | 8 | 1 | |||||
1989 |
|
1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 4 | 17 | 1 | |||||
Reputation |
|
1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | 1 |
|
||||
Lover |
|
1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||
Folklore |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | 1 | |||||
Evermore |
|
1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 3 | 11 | 3 | 1 | |||||
Midnights |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||
The Tortured Poets Department |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| |||
"—" có nghĩa là bản thu âm không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Tái thu âm
sửaTựa đề | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số[A] | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [28] |
Úc [9] |
Canada [11] |
Đan Mạch [29] |
Ireland [24] |
New Zealand [12] |
Na Uy [30] |
Tây Ban Nha [18] |
Thụy Điển [19] |
Anh Quốc [14] | ||||
Fearless (Taylor's Version) |
|
1 | 1 | 1 | 8 | 1 | 1 | 2 | 3 | 17 | 1 | ||
Red (Taylor's Version) |
|
1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 8 | 1 | ||
Speak Now (Taylor's Version) |
|
1 | 1 | 1 | 6 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 |
|
|
1989 (Taylor's Version) |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Album trực tiếp
sửaTựa đề | Chi tiết album | Vị trí cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [28] |
Úc [9] |
Canada [11] |
Đan Mạch [29] |
Ireland [24] |
New Zealand [12] |
Tây Ban Nha [18] |
Anh Quốc [14] | ||||
Speak Now World Tour – Live | 11 | 16 | 25 | — | — | — | 91 | —[P] |
|
| |
Live from Clear Channel Stripped 2008 |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | ||
Lover (Live from Paris) |
|
58 | — | — | — | — | — | — | 90 | ||
Folklore: The Long Pond Studio Sessions |
|
3 | 24 | — | 12 | 6 | 24 | — | 4 |
|
|
"—" có nghĩa là bản thu âm không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa mở rộng
sửaTựa đề | Thông tin về EP | Vị trí xếp hạng cao nhất |
Doanh số | Chứng nhận | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [28] | ||||||||||||||||
Napster Live | — | |||||||||||||||
The Taylor Swift Holiday Collection |
|
20 |
|
|||||||||||||
Rhapsody Originals | — | |||||||||||||||
iTunes Live from SoHo | — | |||||||||||||||
Beautiful Eyes | 9 |
|
||||||||||||||
"—" có nghĩa là bản thu âm không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Linh tinh
sửaTổng hợp độc quyền trên nền tảng trực tuyến
sửaTựa đề | Mô tả | Ghi chú |
---|---|---|
Spotify Singles |
|
|
Reputation Stadium Tour Surprise Song Playlist |
|
|
Folklore: The Escapism Chapter |
|
|
Folklore: The Sleepless Nights Chapter |
| |
Folklore: The Saltbox House Chapter |
| |
Folklore: The Yeah I Showed Up at Your Party Chapter |
|
|
Willow (The Witch Collection) |
|
|
The Dropped Your Hand While Dancing Chapter |
|
|
The Forever Is the Sweetest Con Chapter |
| |
The Ladies Lunching Chapter |
| |
Fearless (Taylor's Version): The Halfway Out the Door Chapter |
|
|
Fearless (Taylor's Version): The Kissing in the Rain Chapter |
| |
Fearless (Taylor's Version): The I Remember What You Said Last Night Chapter |
| |
Fearless (Taylor's Version): The From the Vault Chapter |
| |
Red (Taylor's Version): Could You Be the One Chapter |
|
|
Red (Taylor's Version): She Wrote a Song About Me Chapter |
| |
Red (Taylor's Version): The Slow Motion Chapter |
| |
Red (Taylor's Version): From the Vault Chapter |
| |
Taylor Swift's Fountain Pen Songs[130] |
|
|
Taylor Swift's Glitter Gel Pen Songs[132] | ||
Taylor Swift's Quill Pen Songs[133] | ||
Anti-Hero (Remixes) |
|
|
Lavender Haze (Remixes) |
|
|
The More Fearless (Taylor's Version) Chapter |
|
|
The More Lover Chapter |
| |
The More Red (Taylor's Version) Chapter |
| |
The Cruelest Summer |
|
|
Bộ hộp
sửaTựa đề | Mô tả | Ghi chú |
---|---|---|
Complete Album Collection |
|
Ghi chú
sửa- ^ a b Doanh số thuần, không phải là đơn vị tương đương (stream và tải nhạc)
- ^ a b c d e f g h i j k l Doanh số tại Hoa Kỳ tính đến tháng 10 năm 2022[31]
- ^ Doanh số Fearless tại Úc tính đến tháng 12 năm 2017[36]
- ^ Doanh số Red tại Anh Quốc tính đến tháng 6 năm 2021[46]
- ^ a b Doanh số album tại Canada tính đến tháng 1 năm 2020[66]
- ^ Doanh số của 1989 tại Anh Quốc tính đến tháng 7 năm 2023[54]
- ^ Doanh số của Folklore tại Canada tính đến tháng 1 năm 2021[72]
- ^ Doanh số của Evermore tại Canada vào năm 2020 (bản số)[72] and 2021 (overall)[78]
- ^ Doanh số của Midnights tại Hoa Kỳ tính đến tháng 11 năm 2023[27][84]
- ^ Doanh số vật lý của Midnights tại Anh Quốc tính đến tháng 7 năm 2023[54]
- ^ a b Doanh số album tại Hoa Kỳ tính đến tháng 7 năm 2023[90]
- ^ a b Doanh số album tại Canada tính đến tháng 1 năm 2022[78]
- ^ Doanh số của Speak Now (Taylor's Version) tại Hoa Kỳ tính đến tháng 11 năm 2023[27]
- ^ Doanh số tuần đầu và tuần thứ hai của 1989 (Taylor's Version) tại Hoa Kỳ[27][100]
- ^ Doanh số tuần đầu của 1989 (Taylor's Version) tại Anh Quốc[101]
- ^ Speak Now World Tour – Live không lọt vào bảng xếp hạng UK Albums Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 ở UK Music Videos Chart.[106]
- ^ Doanh số tuần đầu của Folklore: The Long Pond Studio Sessions (From the Disney+ Special) tại Hoa Kỳ[109]
Tham khảo
sửa- ^ Copsey, Rob (ngày 9 tháng 5 năm 2021). “Taylor Swift to receive BRITs Global Icon award”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
- ^ Lipshutz, Jason (ngày 11 tháng 12 năm 2019). “Billboard Woman of the Decade Taylor Swift: 'I Do Want My Music to Live On'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
- ^ Copsey, Rob (ngày 22 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift's Official Top 20 biggest singles in the UK revealed”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Top Artists (Albums)”. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 31 tháng 12 năm 2023). “Taylor Swift's '1989 (Taylor's Version)' Tops Billboard 200 for Fifth Week”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Trust, Gary (ngày 29 tháng 10 năm 2009). “Chart Beat Thursday: Taylor Swift, Tim McGraw Linked Again”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.
- ^ Grein, Paul (ngày 15 tháng 1 năm 2010). “Chart Watch Extra: A Full Year In The Top 10”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
- ^ Braca, Nina (ngày 11 tháng 12 năm 2017). “Taylor Swift's Fearless Is Certified Diamond by RIAA”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b c d Vị trí xếp hạng cao nhất của album tại Úc:
- Toàn bộ trừ album đặc biệt ghi chú thêm: “Discography Taylor Swift”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
- Red (Taylor's Version) (2021): “ARIA Top 50 Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 22 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift's Reputation Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b c d e “Taylor Swift Chart History (Billboard Canadian Albums)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b c d e “Discography Taylor Swift”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
- ^ Sexton, Paul (ngày 29 tháng 10 năm 2012). “Taylor Swift Has Red Hot Debut in U.K.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
- ^ a b c d e “Taylor Swift”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
- ^ Wang, Amy X. (ngày 19 tháng 11 năm 2018). “Taylor Swift's New Record Deal Affects Thousands of Other Musicians”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 6 tháng 6 năm 2021). “Taylor Swift's Evermore Returns to No. 1 on Billboard 200 Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Biggest-selling album worldwide for a solo artist (current)”. Sách Kỷ lục Guinness. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d “spanishcharts.com – Search: Taylor Swift”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
- ^ a b c “Discography Taylor Swift”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 2 tháng 8 năm 2020). “Taylor Swift Achieves Seventh No. 1 Album on Billboard 200 Chart & Biggest Week of 2020 With Folklore”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift's Midnights Blasts in at No. 1 on Billboard 200 Chart With Biggest Week for an Album in 7 Years”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2022.
- ^ Shafer, Ellise (ngày 21 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift's Midnights Breaks Spotify Record for Most-Streamed Album in a Single Day”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 1 năm 2023). “Bad Bunny's Un Verano Sin Ti Is Luminate's Top Album of 2022 in U.S.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2023.
- ^ a b c d “Discography Taylor Swift”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 11 năm 2021). “Taylor Swift's Red (Taylor's Version) Surpasses Half-Million Units in First Five Days in U.S.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ Shafer, Ellise (ngày 18 tháng 4 năm 2021). “Taylor Swift Logs Third No. 1 Album in Less Than a Year With Fearless (Taylor's Version)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021 – qua MSN.
- ^ a b c d Caulfield, Keith (ngày 5 tháng 11 năm 2023). “Taylor Swift's 1989 (Taylor's Version) Debuts at No. 1 on Billboard 200 With Biggest Week in Nearly a Decade”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b c d “Taylor Swift Chart History (Billboard 200)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
- ^ a b c “Discography Taylor Swift”. Hitlisten. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
- ^ a b Vị trí cao nhất của album ở Na Uy:
- All except where noted: “Discography Taylor Swift”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.
- Fearless (Taylor's Version): “Topp 40 Album 2021-15” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Trust, Gary (ngày 21 tháng 10 năm 2022). “Ask Billboard: Taylor Swift's Career Streaming, Airplay & Sales, Ahead of the Chart Debut of Midnights”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Taylor Swift” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h i j k “Oct 2023 Album Accreds” (PDF). Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b c “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Taylor Swift” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c d e f g “Chứng nhận Canada – Taylor Swift” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Nine years on, Taylor Swift's Fearless is certified Diamond for U.S. sales of 10 million”. The Music Network. ngày 12 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Fearless” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Fearless” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
- ^ a b “IFPI Norsk platebransje” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norsk. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “2009 Certification Awards – Multi Platinum”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Fearless” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Speak Now” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Speak Now” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
- ^ “2010 Certification Awards – Gold”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Speak Now” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
- ^ Griffiths, George (ngày 21 tháng 6 năm 2021). “The Biggest Hits And Chart Legacy of Taylor Swift's Red ahead of its rerelease”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b “Swedish certifications – Taylor Swift” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2021.
- ^ “2012 Certification Awards – Platinum”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b Griffiths, George (ngày 10 tháng 7 năm 2023). “Taylor Swift's Official biggest albums in the UK revealed”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – 1989” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Veckolista Album, vecka 26, 2023 | Sverigetopplistan” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – 1989” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b c d e f “Chứng nhận album Na Uy – Taylor Swift” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – 1989”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – 1989” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Danish album certifications- Taylor Swift- Reputation”. IFPI Danmark. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Reputation”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
- ^ “2019 Nielsen Canada Year-End Report” (PDF). Nielsen Holdings. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Lover” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Lover” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Danish album certifications- Taylor Swift- Lover”. IFPI Danmark. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Lover”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Lover” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b “Year-End Report: Canada 2020” (PDF). Billboard. MRC Data. tháng 1 năm 2021. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Folklore” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Folklore” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Folklore” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Folklore”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Folklore” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b “Year-End Report: Canada 2021” (PDF). Billboard. MRC Data: 40. tháng 1 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Evermore” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Evermore” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Evermore” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Evermore”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Evermore” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 1 năm 2023). “Bad Bunny's Un Verano Sin Ti Is Luminate's Top Album of 2022 in U.S.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Midnights” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Midnights” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Midnights” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Midnights”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Midights” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
- ^ Lipshutz, Jason (ngày 6 tháng 7 năm 2023). “7 Key Stats Proving That Taylor Swift's First Two 'Taylor's Version' Re-Recordings Have Been Dominant”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2022 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Fearless (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Fearless (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Red (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Red (Taylor's Version)” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Red (Taylor's Version)”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Red (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Speak Now (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Speak Now (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 12 tháng 11 năm 2023). “Taylor Swift's 1989 (Taylor's Version) Spends Second Week Atop Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
- ^ Paine, Andre (ngày 3 tháng 11 năm 2023). “A year after blockbuster LP Midnights, Taylor Swift's 1989 remake scores 2023's biggest weekly sales”. Music Week. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – 1989 (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – 1989 (Taylor's Version)” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – 1989 (Taylor's Version)”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – 1989 (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Official Music Video Chart Top 50”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 DVDs” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021.
- ^ Kreps, Daniel (ngày 23 tháng 4 năm 2020). “Taylor Swift Decries Impending Release of Unauthorized 2008 Live Album”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2020.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 1 tháng 5 năm 2023). “Morgan Wallen's One Thing at a Time Hits Eighth Week at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2023.
- ^ Napster Live (Napster Exclusive), ngày 1 tháng 1 năm 2006, lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2022, truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023
- ^ “The Taylor Swift Holiday Collection – Taylor Swift”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – The Taylor Swift Holiday Collection” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Rhapsody Originals”. Rhapsody. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
- ^ “iTunes Live from SoHo by Taylor Swift”. iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Wal-Mart 'Eyes' New Taylor Swift Project”. Great American Country. ngày 15 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Taylor Swift Records 'Delicate' and Earth, Wind & Fire's 'September' for Spotify Singles”. Spotify. ngày 13 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Taylor Swift Shares Reputation Stadium Tour 'Surprise' Songs Playlist”. Billboard. ngày 30 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
- ^ “folklore: the escapism chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
- ^ a b Rowley, Glenn (ngày 21 tháng 9 năm 2020). “Here are All of Taylor Swift's Folklore Chapters (So Far) in One Place”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
- ^ “folklore: the sleepness nights chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
- ^ “folklore: the saltbox house chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
- ^ “folklore: the yeah I showed up at your party chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
- ^ “willow (the witch collection) – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
- ^ “the 'dropped your hand while dancing' chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
- ^ Kaufman, Gil (ngày 4 tháng 2 năm 2021). “Taylor Swift Made a 'Ladies Lunching' Chapter of her Evermore & Folklore Albums”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
- ^ “the 'forever is the sweetest con' chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
- ^ “the 'ladies lunching' chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Fearless (Taylor's Version): The Halfway Out The Door Chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Red (Taylor's Version): Could You Be The One Chapter - EP by Taylor Swift”, Apple Music (US) (bằng tiếng Anh), ngày 13 tháng 1 năm 2022, lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2022, truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Taylor Swift's Fountain Pen Songs”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
- ^ Dailey, Hannah (ngày 14 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift Unveils 3 Curated Playlists: 'Quill,' 'Fountain' & 'Glitter Gel' Pen Songs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Taylor Swift's Glitter Pen Songs”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Taylor Swift's Quill Pen Songs”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
- ^ Swift, Taylor. “Anti-Hero (Remixes)”. Spotify. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
- ^ Swift, Taylor. “Lavender Haze (Remixes)”. Spotify. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
- ^ “The More Fearless (Taylor's Version) Chapter by Taylor Swift”, Spotify (bằng tiếng Anh), ngày 17 tháng 3 năm 2023, lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023, truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “The More Lover Chapter by Taylor Swift”, Spotify (bằng tiếng Anh), ngày 17 tháng 3 năm 2023, lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023, truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “The More Red (Taylor's Version) Chapter by Taylor Swift”, Spotify (bằng tiếng Anh), ngày 17 tháng 3 năm 2023, lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023, truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Swift, Taylor. “The Cruelest Summer”. Spotify. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Complete Album Collection” (bằng tiếng Đức). Universal Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Liên kết ngoài
sửa