Danh sách đĩa đơn của Taylor Swift
Ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift đã cho phát hành 61 đĩa đơn với vai trò chính, 8 đĩa đơn với vai trò hợp tác và 39 đĩa đơn quảng bá. Cô đã bán được 150 triệu đĩa đơn trên toàn cầu tính đến tháng 12 năm 2016.[1] Theo Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), các đĩa đơn kỹ thuật số của Swift đã đạt được 137,5 triệu đơn vị được chứng nhận, dựa trên doanh số bán hàng và phát trực tuyến, tính đến tháng 7 năm 2023.[2] Trên bảng Billboard Hot 100 Hoa Kỳ, tính đến tháng 11 năm 2023, Swift là nữ nhạc sĩ có nhiều bài hát lọt vào bảng xếp hạng nhất (231), nhiều bài hát vươn lên top 40 nhất (137), nhiều bài hát đạt top 20 nhất (85), nhiều bài hát leo lên được top 10 nhất (49), nhiều bài hát ra mắt trong tuần đầu ở top 10 nhất (38), nhiều bài hát đứng trong top 5 nhất (31) và có nhiều bài hát mở màn ở vị trí quán quân nhất (6).[3][4]
Danh sách đĩa nhạc của Taylor Swift | |
---|---|
Vai trò chính | 61 |
Vai trò hợp tác | 8 |
Đĩa đơn quảng bá | 39 |
Các bài hát khác trên bảng xếp hạng | 0 |
Đĩa đơn chủ đạo đến từ album đầu tay của Swift vào năm 2006, "Tim McGraw", là bài hát đầu tiên lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của cô.[5] Album phòng thu thứ hai Fearless (2008) của cô có hai đĩa đơn quốc tế top 10 là "Love Story" (bài hát số một đầu tiên của cô ở Úc) và "You Belong with Me".[6] Album phòng thu thứ ba của cô, Speak Now, gồm có các đĩa đơn top 10 của Hoa Kỳ "Mine" và "Back to December". Những album tiếp theo của Swift là Red (2012), 1989 (2014), Reputation (2017) nối tiếp một hàng dài các chuỗi đĩa đơn đầu bảng: "We Are Never Ever Getting Back Together" (đầu tiên của cô trên Billboard Hot 100), "Shake It Off", "Blank Space", "Bad Blood" và "Look What You Made Me Do" (quán quân đầu tiên của cô ở Ireland và Vương quốc Anh).[5][7][8] Các album vừa kể cũng có các đĩa đơn top 10 khác: "I Knew You Were Trouble", "Style", "Wildest Dreams" và "...Ready for It?".[9][10]
Album phòng thu thứ bảy Lover (2019) của Swift có 2 đĩa đơn top 2 Billboard Hot 100 là "Me!", "You Need to Calm Down", 1 đĩa đơn top 10 của "Lover", và mang về 1 đĩa đơn quán quân "Cruel Summer" vào năm 2023 trên Hot 100 Hoa Kỳ.[11] Sau khi tung ra album thứ tám, Folklore (2020) cùng đĩa đơn chủ đạo "Cardigan", Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên có màn ra mắt cả Billboard 200 lẫn Hot 100 ở vị trí quán quân trong một tuần;[12] cô đã đạt được thành tích này bốn lần nữa với "Willow" từ Evermore (2020), "All Too Well (10 Minute Version)" (bài hát có thời lượng dài nhất để đạt vị trí quán quân)[13] từ Red (Taylor's Version) (2021), "Anti-Hero" từ Midnights (2022), và "Is It Over Now?" từ 1989 (Taylor's Version) (2023).[4][14] Red (Taylor's Version) có 26 bài hát lọt đồng thời vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cùng tuần, lập kỷ lục về số bài hát xuất hiện trên một tuần bảng xếp hạng nhiều nhất của một phụ nữ.[15] Sau khi ra mắt Midnights, Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên độc chiếm toàn bộ top 10 của Billboard Hot 100.[16]
Ngoài các album, Swift còn thu âm nhạc phim, trong đó có đĩa đơn quán quân đầu tiên tại Canada "Today Was a Fairytale" cho nhạc phim Ẩn số tình yêu (2010),[10] các bài hát top 30 Billboard Hot 100 mang tên "Safe & Sound" hợp tác cùng the Civil Wars và "Eyes Open" cho The Hunger Games (2012),[17] và đĩa đơn top 5 quốc tế "I Don't Wanna Live Forever" hợp tác với Zayn cho nhạc phim Năm mươi sắc thái đen (2017).
Vai trò chính
sửaThập niên 2000
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [9] |
Úc [6] |
Áo [18] |
Canada [10] |
Đức [19] |
Ireland [20] |
Nhật Bản [21] |
New Zealand [22] |
Thụy Sĩ [23] |
Anh Quốc [24] | ||||
"Tim McGraw" | 2006 | 40 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Taylor Swift | |
"Teardrops on My Guitar" | 2007 | 13 | — | — | 45 | — | — | — | — | — | 51 | ||
"Our Song" | 16 | — | — | 30 | — | — | — | — | — | — | |||
"Picture to Burn" | 2008 | 28 | — | — | 48 | — | — | — | — | — | — | ||
"Should've Said No" | 33 | — | — | 67 | — | — | — | 18 | — | — |
| ||
"Love Story" | 4 | 1 | 30 | 4 | 22 | 3 | 3 | 3 | 50 | 2 | Fearless | ||
"White Horse" | 13 | 41 | — | 43 | — | — | — | — | — | 60 | |||
"You Belong with Me" | 2009 | 2 | 5 | — | 3 | — | 12 | 10 | 5 | 58 | 30 | ||
"Fifteen" | 23 | 48 | — | 19 | — | — | — | — | — | — | |||
"—" có nghĩa là đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Thập niên 2010
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [9] |
Úc [6] |
Áo [18] |
Canada [10] |
Đức [19] |
Ireland [20] |
Nhật Bản [21] |
New Zealand [22] |
Thụy Sĩ [23] |
Anh Quốc [24] | ||||
"Fearless" | 2010 | 9 | — | — | 69 | — | — | — | — | — | 111 |
|
Fearless |
"Today Was a Fairytale" | 2 | 3 | — | 1 | — | 41 | 63 | 29 | — | 57 | Valentine's Day | ||
"Mine" | 3 | 9 | — | 7 | — | 38 | 6 | 16 | 46 | 30 | Speak Now | ||
"Back to December" | 6 | 26 | — | 7 | — | — | 62 | 24 | — | — | |||
"Mean" | 2011 | 11 | 45 | — | 10 | — | — | — | — | — | — | ||
"The Story of Us" | 41 | — | — | 70 | — | — | — | — | — | — | |||
"Sparks Fly" | 17 | 97 | — | 28 | — | — | — | — | — | — | |||
"Ours" | 13 | 91 | — | 68 | — | — | — | — | — | 181 | |||
"Eyes Open" | 2012 | 19 | 47 | — | 17 | — | 65 | — | 6 | — | 70 | The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond | |
"We Are Never Ever Getting Back Together" | 1 | 3 | 22 | 1 | 21 | 4 | 2 | 1 | 21 | 4 | Red | ||
"Ronan" | 16 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
Đĩa đơn từ thiện không album | |
"Begin Again" | 7 | 20 | — | 4 | — | 25 | — | 11 | — | 30 | Red | ||
"I Knew You Were Trouble" | 2 | 3 | 6 | 2 | 9 | 4 | 51 | 3 | 8 | 2 | |||
"22" | 2013 | 20 | 21 | — | 20 | — | 12 | 53 | 23 | — | 9 | ||
"Highway Don't Care" (Tim McGraw cùng với Taylor Swift hợp tác với Keith Urban) |
22 | 73 | — | 21 | — | — | — | — | — | — | Two Lanes of Freedom | ||
"Red" | 6 | 30 | — | 5 | — | 25 | 43 | 14 | — | 26 | Red | ||
"Everything Has Changed" (hợp tác với Ed Sheeran) |
32 | 28 | — | 28 | — | 5 | — | 22 | — | 7 | |||
"The Last Time" (hợp tác với Gary Lightbody) |
—[A] | — | — | 73 | — | 15 | — | — | — | 25 | |||
"Shake It Off" | 2014 | 1 | 1 | 6 | 1 | 5 | 3 | 4 | 1 | 7 | 2 | 1989 | |
"Blank Space" | 1 | 1 | 6 | 1 | 9 | 4 | 45 | 2 | 12 | 4 | |||
"Style" | 2015 | 6 | 8 | 19 | 6 | 25 | 23 | 53 | 11 | 19 | 21 | ||
"Bad Blood" (solo hoặc hợp tác với Kendrick Lamar) |
1 | 1 | 22 | 1 | 29 | 8 | 20 | 1 | 28 | 4 | |||
"Wildest Dreams" | 5 | 3 | 21 | 4 | 51 | 39 | — | 8 | 53 | 40 | |||
"Out of the Woods" | 2016 | 18 | 19 | 64 | 8 | — | — | — | 6 | — | 136 | ||
"New Romantics" | 46 | 35 | — | 58 | — | — | 90 | — | — | 132 | |||
"I Don't Wanna Live Forever" (với Zayn) |
2 | 3 | 2 | 2 | 2 | 4 | — | 4 | 2 | 5 | Fifty Shades Darker: Original Motion Picture Soundtrack | ||
"Look What You Made Me Do" | 2017 | 1 | 1 | 2 | 1 | 3 | 1 | 7 | 1 | 6 | 1 | Reputation | |
"...Ready for It?" | 4 | 3 | 26 | 7 | 47 | 12 | — | 9 | 41 | 7 | |||
"End Game" (hợp tác với Ed Sheeran và Future) |
18 | 36 | — | 11 | — | 68 | — | —[B] | — | 49 | |||
"New Year's Day"[113] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Delicate" | 2018 | 12 | 28 | 70 | 20 | — | 31 | — | 33 | 88 | 45 | ||
"Getaway Car"[116] | — | — | — | — | — | — | — | —[C] | — | — | |||
"Me!" (hợp tác với Brendon Urie bên ban nhạc Panic! at the Disco) |
2019 | 2 | 2 | 7 | 2 | 12 | 5 | 6 | 3 | 12 | 3 | Lover | |
"You Need to Calm Down" | 2 | 3 | 21 | 4 | 36 | 5 | 23 | 5 | 22 | 5 | |||
"Lover" | 10 | 3 | 47 | 7 | 61 | 9 | 76 | 3 | 52 | 14 | |||
"Christmas Tree Farm" | 59 | 49 | 50 | 40 | 60 | 51 | — | —[D] | 93 | 44 |
|
Đĩa đơn không nằm trong album | |
"—" có nghĩa là đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Thập niên 2020
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [9] |
Úc [6] |
Áo [18] |
Canada [10] |
Đức [19] |
Ireland [20] |
New Zealand [22] |
Thụy Sĩ [23] |
Anh Quốc [24] |
Thế giới [130] | ||||
"The Man" | 2020 | 23 | 17 | 66 | 21 | — | 16 | 15 | 80 | 21 | — | Lover | |
"Cardigan" | 1 | 1 | 46 | 3 | 67 | 4 | 2 | 51 | 6 | 77 | Folklore | ||
"Exile" (hợp tác với Bon Iver) |
6 | 3 | 56 | 6 | — | 3 | 5 | 48 | 8 | 133 | |||
"Betty" | 42 | 22 | — | 32 | — | 88 | — | — | — | 180 | |||
"Willow" | 1 | 1 | 30 | 1 | 46 | 3 | 3 | 21 | 3 | 2 | Evermore | ||
"No Body, No Crime" (hợp tác với Haim) |
2021 | 34 | 16 | — | 11 | — | 11 | 29 | — | 19 | 16 |
| |
"Coney Island" (hợp tác với the National) |
63 | 42 | — | 31 | — | — | — | — | — | 45 | |||
"I Bet You Think About Me"[E] (hợp tác với Chris Stapleton) |
22 | 43 | — | 17 | — | — | — | — | — | 22 | Red (Taylor's Version) | ||
"Message in a Bottle"[E] | 45 | 33 | — | 32 | — | — | —[F] | — | — | 50 | |||
"Anti-Hero" | 2022 | 1 | 1 | 6 | 1 | 7 | 1 | 1 | 6 | 1 | 1 | Midnights | |
"Lavender Haze" | 2 | 2 | 15 | 2 | 71 | 2 | 2 | 18 | 3 | 2 | |||
"Karma" (solo hoặc hợp tác với Ice Spice) |
2023 | 2 | 2 | — | 4 | — | 8 | 9 | — | 12 | 6 | ||
"Cruel Summer" | 1 | 2 | 16 | 1 | 15 | 4 | 3 | 10 | 2 | 1 | Lover | ||
"'Slut!'"[E] | 3 | 4 | — | 3 | 45 | 6 | 5 | — | 5 | 3 | 1989 (Taylor's Version) | ||
"Is It Over Now?"[E] | 1 | 1 | 18 | 1 | 51 | 2 | 1 | 37 | 1 | 1 | |||
"—" có nghĩa là đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Vai trò hợp tác
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [9] |
Úc [6] |
Áo [18] |
Canada [10] |
Đức [19] |
Ireland [20] |
New Zealand [22] |
Thụy Sĩ [23] |
Anh Quốc [24] |
Thế giới [130] | ||||
"God Bless the Children" (Wayne Warner and the Nashville All-Star Choir)[151] |
2006 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Turbo Twang'n | |
"Two Is Better Than One" (Boys Like Girls hợp tác với Taylor Swift) |
2009 | 18 | — | — | 18 | — | — | — | — | — | — |
|
Love Drunk |
"Half of My Heart" (John Mayer hợp tác với Taylor Swift) |
2010 | 25 | 71 | — | 53 | — | — | — | — | — | — | Battle Studies | |
"Both of Us" (B.o.B hợp tác với Taylor Swift) |
2012 | 18 | 5 | — | 23 | — | 26 | 10 | — | 22 | — | Strange Clouds | |
"Babe" (Sugarland hợp tác với Taylor Swift) |
2018 | 72 | — | — | 94 | — | — | —[G] | — | — | — |
|
Bigger |
"Gasoline"[H] (Haim hợp tác với Taylor Swift) |
2021 | — | — | — | — | — | — | —[I] | — | — | — | Women in Music Pt. III | |
"Renegade" (Big Red Machine hợp tác với Taylor Swift) |
73 | 70 | — | 58 | — | 53 | —[J] | — | 73 | 96 | How Long Do You Think It's Gonna Last? | ||
"The Joker and the Queen" (Ed Sheeran hợp tác với Taylor Swift) |
2022 | 21 | — | 35 | 12 | 37 | — | 26 | 19 | — | 10 | = | |
"The Alcott" (The National hợp tác với Taylor Swift) |
2023 | — | — | — | — | — | 63 | —[K] | — | 90 | — | First Two Pages of Frankenstein | |
"—" có nghĩa là bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn quảng bá
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [9] |
Úc [6] |
Áo [18] |
Canada [10] |
Ireland [20] |
Nhật Bản [21] |
New Zealand [22] |
Thụy Sĩ [23] |
Anh Quốc [24] |
Thế giới [130] | ||||
"I Heart ?"[162] | 2008 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Beautiful Eyes | |
"Beautiful Eyes"[163] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Change" | 10 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
AT&T Team USA Soundtrack[L] | |
"Breathe" (hợp tác với Colbie Caillat) |
87 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
Fearless | |
"You're Not Sorry" | 11 | — | — | 11 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"American Girl"[165] | 2009 | —[M] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn quảng bá không nằm trong album | |
"Speak Now" | 2010 | 8 | 20 | — | 8 | — | — | 34 | — | — | — | Speak Now | |
"Haunted"[166] | 2011 | 63 | — | — | 61 | — | — | — | — | — | — | ||
"If This Was a Movie"[166] | 10 | — | — | 17 | — | — | — | — | 191 | — | |||
"Superman"[166] | 26 | — | — | 82 | — | — | — | — | — | — | |||
"Safe & Sound" (hợp tác với the Civil Wars) |
30 | 38 | — | 31 | — | — | 11 | — | 67 | — | The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond | ||
"Long Live"[168] (hợp tác với Paula Fernandes) |
2012 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Speak Now World Tour – Live | |
"State of Grace" | 13 | 44 | — | 9 | — | 43 | 20 | — | 36 | — |
|
Red | |
"The Moment I Knew"[169] | 2013 | 64 | — | — | 58 | — | — | — | — | 197 | — | ||
"Come Back... Be Here"[170] | — | — | — | 64 | — | — | — | — | 188 | — | |||
"Girl at Home"[171] | — | — | — | 75 | — | — | — | — | — | — | |||
"Sweeter than Fiction" | 34 | 44 | — | 17 | — | 38 | 26 | — | 45 | — | One Chance | ||
"Welcome to New York" | 2014 | 48 | 23 | — | 19 | 55 | 80 | 6 | — | 39 | — | 1989 | |
"Wonderland"[172] | 2015 | 51 | 84 | — | 59 | — | — | — | — | 171 | — | ||
"You Are in Love"[172] | 83 | — | — | 99 | — | — | — | — | — | — | |||
"Gorgeous" | 2017 | 13 | 9 | 32 | 9 | 18 | 52 | 19 | 46 | 15 | — | Reputation | |
"Call It What You Want" | 27 | 16 | 43 | 24 | 44 | — | 34 | 99 | 29 | — | |||
"The Archer" | 2019 | 38 | 19 | — | 41 | 31 | — | 28 | — | 43 | — | Lover | |
"Beautiful Ghosts" | — | — | — | — | — | — | —[N] | — | — | — | Cats | ||
"Only the Young" | 2020 | 50 | 31 | — | 57 | 40 | — | —[O] | — | 57 | — | Đĩa đơn quảng bá không nằm trong album | |
"The 1" | 4 | 4 | — | 7 | 7 | — | 7 | 92 | 10 | 114 | Folklore | ||
"Love Story (Taylor's Version)" | 2021 | 11 | 21 | — | 7 | 7 | — | 18 | — | 12 | 7 |
|
Fearless (Taylor's Version) |
"You All Over Me"[E] (hợp tác với Maren Morris) |
51 | 34 | — | 29 | 35 | — | —[P] | — | 52 | 35 | |||
"Mr. Perfectly Fine"[E] | 30 | 19 | — | 23 | 15 | — | 25 | — | 30 | 19 |
| ||
"The Lakes" | —[Q] | — | — | — | 52 | — | —[R] | — | 88 | — | Folklore | ||
"Wildest Dreams (Taylor's Version)" | 19 | 14 | — | 18 | 15 | — | 30 | — | 25 | 19 | 1989 (Taylor's Version) | ||
"All Too Well (Taylor's Version)"[S] | 1 | 1 | — | 1 | 1 | — | 1 | — | 3 | 1 | Red (Taylor's Version) | ||
"Christmas Tree Farm (Old Timey Version)" | 62 | — | — | — | — | — | — | — | — | 98 | Đĩa đơn quảng bá không nằm trong album | ||
"This Love (Taylor's Version)" | 2022 | 42 | 23 | — | 30 | 26 | — | 40 | — | 42 | 35 |
|
1989 (Taylor's Version) |
"Carolina" | 60 | 62 | — | 49 | 42 | — | —[T] | — | 63 | 45 | Where the Crawdads Sing | ||
"Bejeweled" | 6 | 7 | — | 7 | — | — | 9 | — | 63 | 8 | Midnights | ||
"Question...?" | 7 | 11 | — | 10 | — | — | — | — | — | 11 | |||
"All of the Girls You Loved Before" | 2023 | 12 | 15 | — | 12 | 9 | — | 13 | — | 11 | 10 |
|
The More Lover Chapter |
"If This Was a Movie (Taylor's Version)"[190] | —[U] | — | — | — | — | — | —[V] | — | —[W] | — | The More Fearless (Taylor's Version) Chapter[193] | ||
"Eyes Open (Taylor's Version)" | —[X] | — | — | — | — | — | —[Y] | — | —[Z] | — | The More Red (Taylor's Version) Chapter | ||
"Safe & Sound (Taylor's Version)" (hợp tác với Joy Williams và John Paul White) |
—[AA] | — | — | — | — | — | —[AB] | — | —[AC] | — | |||
"You're Losing Me"[AD] | 27 | 13 | — | 18 | 14 | — | 15 | 82 | 20 | 15 | Midnights (Late Night Edition) | ||
"—" có nghĩa là bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Các bài hát lên bảng xếp hạng hoặc được chứng nhận khác
sửaThập niên 2000
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [9] |
Hoa Kỳ Country [194] |
Hoa Kỳ Pop [195][AE] |
Úc [6] |
Canada [10] |
Anh Quốc [24] | ||||
"I'm Only Me When I'm with You" | 2007 | —[AF] | — | 80 | — | — | — |
|
Taylor Swift |
"Invisible" | —[AG] | — | — | — | — | — |
| ||
"Last Christmas" | — | 28 | — | — | — | — | The Taylor Swift Holiday Collection | ||
"Santa Baby" | — | 43 | — | — | — | — | |||
"White Christmas" | — | 59 | — | — | — | — | |||
"Silent Night" | — | 54 | — | — | — | — | |||
"Christmases When You Were Mine" | — | 48 | — | — | — | — | |||
"Umbrella" | 2008 | —[AH] | — | 79 | — | — | — | iTunes Live from SoHo | |
"Hey Stephen" | 94 | — | — | — | — | — |
|
Fearless | |
"Tell Me Why" | —[AI] | — | — | — | — | — | |||
"The Way I Loved You" | 72 | — | — | — | — | — |
| ||
"Forever & Always" | 34 | — | — | — | 37 | — |
| ||
"The Best Day" | —[AJ] | 56 | — | — | — | — |
| ||
"Crazier" | 2009 | 17 | — | 11 | 57 | 67 | 100 |
|
Hannah Montana: The Movie |
"Jump then Fall" | 10 | 59 | — | 98 | 14 | — |
|
Fearless: Platinum Edition | |
"Untouchable" | 19 | — | — | — | 23 | — | |||
"Come In with the Rain" | 30 | — | — | — | 40 | — | |||
"SuperStar" | 26 | — | — | — | 35 | — | |||
"The Other Side of the Door" | 23 | — | — | — | 30 | — | |||
"—" có nghĩa là bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Thập niên 2010
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [9] |
Úc [6] |
Áo [18] |
Canada [10] |
Đức [19] |
Ireland [20] |
New Zealand [22] |
Thụy Sĩ [23] |
Anh Quốc [24] |
Thế giới [130] | ||||
"Breathless" | 2010 | 72 | — | — | 49 | — | — | — | — | 116 | — | Hope for Haiti Now | |
"Dear John" | 54 | — | — | 68 | — | — | — | — | — | — |
|
Speak Now | |
"Never Grow Up" | 84 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Enchanted" | 75 | 27 | — | 47 | — | — | — | — | — | 55 | |||
"Better than Revenge" | 56 | — | — | 73 | — | — | — | — | — | — | |||
"Innocent" | 27 | — | — | 53 | — | — | — | — | — | — | |||
"Last Kiss" | 71 | — | — | 99 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Long Live" | 85 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Drops of Jupiter (Live)" | 2011 | —[AK] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Speak Now World Tour – Live | |
"Treacherous" | 2012 | —[AL] | — | — | 65 | — | — | — | — | — | — | Red | |
"All Too Well" | 80 | — | 16 | 59 | 36 | — | — | 19 | — | — | |||
"I Almost Do" | 65 | — | — | 50 | — | — | — | — | — | — | |||
"Stay Stay Stay" | 91 | — | — | 70 | — | — | — | — | — | — | |||
"Holy Ground" | —[AM] | — | — | 89 | — | — | — | — | — | — | |||
"Sad Beautiful Tragic" | —[AN] | — | — | 92 | — | — | — | — | — | — | |||
"The Lucky One" | —[AO] | — | — | 88 | — | — | — | — | — | — | |||
"Starlight" | —[AP] | — | — | 80 | — | — | — | — | — | — | |||
"All You Had to Do Was Stay" | 2014 | —[AQ] | 99 | — | 92 | — | — | — | — | — | — | 1989 | |
"I Wish You Would" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| ||
"How You Get the Girl" | —[AR] | — | — | 81 | — | — | — | — | — | — | |||
"This Love" | —[AS] | — | — | 84 | — | — | — | — | — | — | |||
"I Know Places" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Clean" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"I Did Something Bad" | 2017 | —[AT] | — | — | — | — | — | —[AU] | — | — | — |
|
Reputation |
"Don't Blame Me" | — | 34 | — | — | 99 | 55 | — | 88 | 77 | 107 | |||
"I Forgot That You Existed" | 2019 | 28 | 24 | — | 29 | — | — | —[AV] | — | — | — |
|
Lover |
"I Think He Knows" | 51 | 34 | — | 48 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Miss Americana & the Heartbreak Prince" | 49 | 32 | — | 47 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Paper Rings" | 45 | 29 | — | 40 | — | — | —[AW] | — | — | — |
| ||
"Cornelia Street" | 57 | 40 | — | 51 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Death by a Thousand Cuts" | 67 | 48 | — | 64 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"London Boy" | 62 | 42 | — | 54 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Soon You'll Get Better" (hợp tác với the Dixie Chicks) |
63 | 54 | — | 71 | — | — | — | — | — | — | |||
"False God" | 77 | 59 | — | 77 | — | — | — | — | — | — | |||
"Afterglow" | 75 | 57 | — | 72 | — | — | — | — | — | — | |||
"It's Nice to Have a Friend" | 92 | 72 | — | 97 | — | — | — | — | — | — | |||
"Daylight" | 89 | 70 | — | 87 | — | — | — | — | — | — | |||
"—" có nghĩa là bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Thập niên 2020
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [9] |
Úc [6] |
Áo [18] |
Canada [10] |
Đức [19] |
Ireland [20] |
New Zealand [22] |
Thụy Sĩ [23] |
Anh Quốc [24] |
Thế giới [130] | ||||
"The Last Great American Dynasty" | 2020 | 13 | 7 | — | 13 | — | — | 13 | — | — | — |
|
Folklore |
"My Tears Ricochet" | 16 | 8 | — | 14 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Mirrorball" | 26 | 14 | — | 22 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Seven" | 35 | 16 | — | 26 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"August" | 23 | 13 | — | 19 | — | 38 | — | — | 78 | 46 | |||
"This Is Me Trying" | 39 | 18 | — | 30 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Illicit Affairs" | 44 | 21 | — | 33 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Invisible String" | 37 | 19 | — | 29 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Mad Woman" | 47 | 25 | — | 38 | — | — | — | — | — | — | |||
"Epiphany" | 57 | 29 | — | 44 | — | — | — | — | — | — | |||
"Peace" | 58 | 33 | — | 46 | — | — | — | — | — | — | |||
"Hoax" | 71 | 43 | — | 51 | — | — | — | — | — | — | |||
"Champagne Problems" | 21 | 12 | — | 6 | — | 6 | 24 | 92 | 15 | 12 | Evermore | ||
"Gold Rush" | 40 | 21 | — | 14 | — | — | 34 | — | — | 21 |
| ||
"'Tis the Damn Season" | 39 | 24 | — | 13 | — | — | — | — | — | 23 |
| ||
"Tolerate It" | 45 | 33 | — | 18 | — | — | — | — | — | 28 | |||
"Happiness" | 52 | 37 | — | 24 | — | — | — | — | — | 33 | |||
"Dorothea" | 67 | 47 | — | 34 | — | — | — | — | — | 47 | |||
"Ivy" | 61 | 43 | — | 28 | — | — | — | — | — | 43 | |||
"Cowboy like Me" | 71 | 55 | — | 43 | — | — | — | — | — | 62 | |||
"Long Story Short" | 68 | 49 | — | 39 | — | — | — | — | — | 55 | |||
"Marjorie" | 75 | 57 | — | 48 | — | — | — | — | — | 66 | |||
"Closure" | 82 | — | — | 57 | — | — | — | — | — | 75 | |||
"Evermore" (hợp tác với Bon Iver) |
57 | 45 | — | 26 | — | — | — | — | — | 40 | |||
"Right Where You Left Me" | 2021 | —[AX] | — | — | — | — | — | —[AY] | — | — | — |
| |
"It's Time to Go" | —[AZ] | — | — | 86 | — | — | —[BA] | — | — | 174 | |||
"Fearless (Taylor's Version)" | 71 | 54 | — | 46 | — | — | —[BB] | — | — | 53 | Fearless (Taylor's Version) | ||
"Fifteen (Taylor's Version)" | 88 | 72 | — | 56 | — | — | —[BC] | — | — | 84 | |||
"Hey Stephen (Taylor's Version)" | —[BD] | 86 | — | 68 | — | — | — | — | — | 105 | |||
"White Horse (Taylor's Version)" | —[BE] | 99 | — | 72 | — | — | — | — | — | 111 | |||
"You Belong with Me (Taylor's Version)" | 75 | 53 | — | 44 | — | 30 | —[BF] | — | 52 | 51 |
| ||
"Breathe (Taylor's Version)" (hợp tác với Colbie Caillat) |
—[BG] | — | — | 78 | — | — | — | — | — | 133 | |||
"Tell Me Why (Taylor's Version)" | —[BH] | — | — | 92 | — | — | — | — | — | 171 | |||
"You're Not Sorry (Taylor's Version)" | —[BI] | — | — | 90 | — | — | — | — | — | 165 | |||
"The Way I Loved You (Taylor's Version)" | 94 | 89 | — | 60 | — | — | — | — | — | 93 | |||
"Forever & Always (Taylor's Version)" | 65 | 45 | — | 37 | — | — | — | — | — | 41 | |||
"The Best Day (Taylor's Version)" | —[BJ] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"We Were Happy"[E] | —[BK] | — | — | 95 | — | — | — | — | — | — | |||
"That's When"[E] (hợp tác với Keith Urban) |
—[BL] | 81 | — | 63 | — | — | — | — | — | 130 | |||
"Don't You"[E] | —[BM] | — | — | 96 | — | — | — | — | — | — | |||
"State of Grace (Taylor's Version)" | 18 | 25 | — | 9 | — | 7 | 12 | — | 18 | 12 | Red (Taylor's Version) | ||
"Red (Taylor's Version)" | 25 | 12 | — | 12 | — | 9 | 15 | — | 22 | 13 | |||
"Treacherous (Taylor's Version)" | 54 | 38 | — | 41 | — | — | — | — | — | 42 | |||
"I Knew You Were Trouble (Taylor's Version)" | 46 | 21 | — | 29 | — | — | 26 | — | — | 23 |
| ||
"22 (Taylor's Version)" | 52 | 27 | — | 33 | — | — | — | — | — | 30 | |||
"I Almost Do (Taylor's Version)" | 59 | 45 | — | 49 | — | — | — | — | — | 54 | |||
"We Are Never Ever Getting Back Together (Taylor's Version)" | 55 | 34 | — | 40 | — | — | — | — | — | 41 | |||
"Stay Stay Stay (Taylor's Version)" | 67 | — | — | 57 | — | — | — | — | — | 66 | |||
"The Last Time (Taylor's Version)" (hợp tác với Gary Lightbody) |
66 | — | — | 53 | — | — | — | — | — | 61 | |||
"Holy Ground (Taylor's Version)" | 76 | — | — | 62 | — | — | — | — | — | 77 | |||
"Sad Beautiful Tragic (Taylor's Version)" | 85 | — | — | 71 | — | — | — | — | — | 94 | |||
"The Lucky One (Taylor's Version)" | 84 | — | — | 68 | — | — | — | — | — | 93 | |||
"Everything Has Changed (Taylor's Version)" (hợp tác với Ed Sheeran) |
63 | — | — | 51 | — | — | — | — | — | 59 | |||
"Starlight (Taylor's Version)" | 90 | — | — | 73 | — | — | — | — | — | 102 | |||
"Begin Again (Taylor's Version)" | 77 | — | — | 61 | — | — | — | — | — | 76 | |||
"The Moment I Knew (Taylor's Version)" | 83 | — | — | 67 | — | — | — | — | — | 95 | |||
"Come Back... Be Here (Taylor's Version)" | 87 | — | — | 69 | — | — | — | — | — | 97 | |||
"Girl at Home (Taylor's Version)" | —[BN] | — | — | 76 | — | — | — | — | — | 118 | |||
"Ronan (Taylor's Version)" | —[BO] | — | — | 88 | — | — | — | — | — | 142 | |||
"Better Man"[E] | 51 | — | — | 36 | — | — | — | — | — | 46 | |||
"Nothing New"[E] (hợp tác với Phoebe Bridgers) |
43 | 31 | — | 22 | — | 25 | — | — | — | 33 | |||
"Babe"[E] | 69 | — | — | 56 | — | — | — | — | — | 71 | |||
"Forever Winter"[E] | 79 | 64 | — | 64 | — | — | — | — | — | 87 | |||
"Run"[E] (hợp tác với Ed Sheeran) |
47 | 19 | — | 28 | — | — | — | — | — | 24 | |||
"The Very First Night"[E] | 61 | — | — | 55 | — | — | — | — | — | 68 | |||
"Maroon" | 2022 | 3 | 4 | — | 4 | 96 | — | 5 | — | — | 4 | Midnights | |
"Snow on the Beach" (hợp tác với Lana Del Rey) |
4 | 3 | 12 | 3 | 74 | 3 | 4 | 16 | 4 | 3 | |||
"You're on Your Own, Kid" | 8 | 6 | — | 6 | — | 6 | 20 | — | 65 | 7 | |||
"Midnight Rain" | 5 | 5 | 52 | 5 | 92 | 44 | 5 | — | — | 5 | |||
"Vigilante Shit" | 10 | 10 | — | 9 | — | — | — | — | — | 9 | |||
"Labyrinth" | 14 | 13 | — | 14 | — | — | — | — | — | 12 | |||
"Sweet Nothing" | 15 | 14 | — | 15 | — | — | — | — | — | 14 | |||
"Mastermind" | 13 | 12 | — | 12 | — | — | — | — | — | 13 | |||
"The Great War" | 26 | — | — | 22 | — | — | — | — | — | 24 | |||
"Bigger Than the Whole Sky" | 21 | — | — | 20 | — | — | — | — | — | 22 |
| ||
"Paris" | 32 | — | — | 25 | — | — | — | — | — | 30 |
| ||
"High Infidelity" | 33 | — | — | 28 | — | — | — | — | — | 31 |
| ||
"Glitch" | 41 | — | — | 32 | — | — | — | — | — | 35 | |||
"Would've, Could've, Should've" | 20 | — | — | 18 | — | — | — | — | — | 21 |
| ||
"Dear Reader" | 45 | — | — | 35 | — | — | — | — | — | 37 | |||
"Hits Different" | 2023 | 27 | 16 | — | 19 | — | 13 | 14 | — | 18 | 18 | ||
"Mine (Taylor's Version)" | 15 | 10 | — | 15 | — | 9 | 11 | — | — | 13 | Speak Now (Taylor's Version) | ||
"Sparks Fly (Taylor's Version)" | 22 | 17 | — | 25 | — | — | 20 | — | — | 20 | |||
"Back to December (Taylor's Version)" | 16 | 11 | — | 17 | — | — | 10 | — | — | 10 | |||
"Speak Now (Taylor's Version)" | 33 | 22 | — | 31 | — | — | 26 | — | — | 24 | |||
"Dear John (Taylor's Version)" | 26 | 26 | — | 35 | — | — | 27 | — | — | 28 | |||
"Mean (Taylor's Version)" | 39 | 30 | — | 41 | — | — | 28 | — | — | 33 | |||
"The Story of Us (Taylor's Version)" | 42 | 32 | — | 44 | — | — | 32 | — | — | 31 | |||
"Never Grow Up (Taylor's Version)" | 58 | 59 | — | 59 | — | — | — | — | — | 71 | |||
"Enchanted (Taylor's Version)" | 19 | 7 | — | 18 | — | 8 | 15 | — | 15 | 11 | |||
"Better than Revenge (Taylor's Version)" | 28 | 14 | — | 29 | — | — | 22 | — | — | 25 | |||
"Innocent (Taylor's Version)" | 63 | 75 | — | 63 | — | — | — | — | — | 79 | |||
"Haunted (Taylor's Version)" | 50 | 48 | — | 55 | — | — | 40 | — | — | 53 | |||
"Last Kiss (Taylor's Version)" | 57 | 60 | — | 60 | — | — | — | — | — | 65 | |||
"Long Live (Taylor's Version)" | 53 | 53 | — | 58 | — | — | — | — | — | 55 | |||
"Ours (Taylor's Version)" | 68 | 85 | — | 65 | — | — | — | — | — | 91 | |||
"Superman (Taylor's Version)" | 74 | — | — | 76 | — | — | — | — | — | 122 | |||
"Electric Touch"[E] (hợp tác với Fall Out Boy) |
35 | 38 | — | 46 | — | — | 35 | — | — | 37 | |||
"When Emma Falls in Love"[E] | 34 | 43 | — | 40 | — | — | 37 | — | — | 36 | |||
"I Can See You"[E] | 5 | 5 | 58 | 8 | 90 | 4 | 4 | — | 6 | 4 |
| ||
"Castles Crumbling"[E] (hợp tác với Hayley Williams) |
31 | 33 | — | 42 | — | — | 30 | — | — | 30 | |||
"Foolish One"[E] | 40 | 50 | — | 50 | — | — | 39 | — | — | 49 | |||
"Timeless"[E] | 48 | 56 | — | 53 | — | — | — | — | — | 60 | |||
"Welcome to New York (Taylor's Version)" | 14 | 11 | — | 15 | — | — | 14 | — | — | 16 | 1989 (Taylor's Version) | ||
"Blank Space (Taylor's Version)" | 12 | 9 | — | 11 | — | — | 12 | — | — | 9 | |||
"Style (Taylor's Version)" | 9 | 7 | — | 8 | — | — | 8 | — | — | 5 | |||
"Out of the Woods (Taylor's Version)" | 16 | 12 | — | 14 | — | — | 16 | — | — | 15 | |||
"All You Had to Do Was Stay (Taylor's Version)" | 20 | — | — | 23 | — | — | 22 | — | — | 20 | |||
"Shake It Off (Taylor's Version)" | 28 | 18 | — | 24 | — | — | 27 | — | — | 21 | |||
"I Wish You Would (Taylor's Version)" | 31 | — | — | 32 | — | — | 30 | — | — | 26 | |||
"Bad Blood (Taylor's Version)" (solo hoặc hợp tác với Kendrick Lamar) |
7 | 52 | — | 7 | — | — | 10 | — | — | 6 | |||
"How You Get the Girl (Taylor's Version)" | 40 | — | — | 34 | — | — | 31 | — | — | 29 | |||
"I Know Places (Taylor's Version)" | 36 | — | — | 35 | — | — | 32 | — | — | 30 | |||
"Clean (Taylor's Version)" | 30 | — | — | 28 | — | — | 28 | — | — | 25 | |||
"Wonderland (Taylor's Version)" | 39 | 22 | — | 37 | — | — | 36 | — | — | 32 | |||
"You Are in Love (Taylor's Version)" | 43 | — | — | 42 | — | — | 38 | — | — | 38 | |||
"New Romantics (Taylor's Version)" | 29 | — | — | 27 | — | — | 26 | — | — | 24 | |||
"Say Don't Go"[E] | 5 | 3 | — | 5 | — | — | 3 | — | — | 4 | |||
"Now That We Don't Talk"[E] | 2 | 2 | — | 2 | — | 4 | 2 | — | 2 | 2 | |||
"Suburban Legends"[E] | 10 | 8 | — | 10 | — | — | 9 | — | — | 14 | |||
"—" có nghĩa là bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Ghi chú
sửa- ^ "The Last Time" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "End Game" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại NZ Heatseeker Singles Chart.[110]
- ^ "Getaway Car" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại NZ Hot Singles Chart.[117]
- ^ "Christmas Tree Farm" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại NZ Hot Singles Chart.[128]
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x Hậu tố bổ sung "(Taylor's Version) (From the Vault)"
- ^ "Message in a Bottle" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại NZ Hot Singles Chart.[140]
- ^ "Babe" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 10 tại NZ Heatseeker Singles Chart.[157]
- ^ Bài hát này xuất hiện ở Women in Music Pt. III (Bản mở rộng)
- ^ "Gasoline" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 23 tại NZ Hot Singles Chart.[159]
- ^ "Renegade" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại NZ Hot Singles Chart.[160]
- ^ "The Alcott" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Hot Singles Chart.[161]
- ^ "Change" was later included on her album Fearless.[164]
- ^ "American Girl" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Beautiful Ghosts" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 36 tại NZ Hot Singles Chart.[173]
- ^ "Only the Young" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại NZ Hot Singles Chart.[174]
- ^ "You All Over Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại NZ Hot Singles Chart.[178]
- ^ "The Lakes" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 18 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "The Lakes" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại NZ Hot Singles Chart.[180]
- ^ Cộng gộp thành tích với "All Too Well (10 Minute Version)"
- ^ "Carolina" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Hot Singles Chart.[187]
- ^ "If This Was a Movie (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "If This Was a Movie (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại NZ Hot Singles Chart.[191]
- ^ "If This Was a Movie (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng UK Singles Chart nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại UK Single Downloads Chart.[192]
- ^ "Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại NZ Hot Singles Chart.[191]
- ^ "Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng UK Singles Chart nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 18 tại UK Single Downloads Chart.[192]
- ^ "Safe & Sound (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Safe & Sound (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại NZ Hot Singles Chart.[191]
- ^ "Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng UK Singles Chart nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 16 tại UK Single Downloads Chart.[192]
- ^ Hậu tố bổ sung "(From the Vault)"
- ^ Bảng xếp hạng Pop 100 đã ngưng hoạt động vào năm 2009.
- ^ "I'm Only Me When I'm with You" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Invisible" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Umbrella" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Tell Me Why" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "The Best Day" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Drops of Jupiter (Live)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 7 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Treacherous" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Holy Ground" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Sad Beautiful Tragic" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 18 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "The Lucky One" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Starlight" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "All You Had to Do Was Stay" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "How You Get the Girl" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "This Love" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 19 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "I Did Something Bad" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "I Did Something Bad" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Heatseeker Singles Chart.[110]
- ^ "I Forgot That You Existed" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại NZ Hot Singles Chart.[220]
- ^ "Paper Rings" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại NZ Hot Singles Chart.[220]
- ^ "Right Where You Left Me" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Right Where You Left Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại NZ Hot Singles Chart.[240]
- ^ "It's Time to Go" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "It's Time to Go" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại NZ Hot Singles Chart.[240]
- ^ "Fearless (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại NZ Hot Singles Chart.[242]
- ^ "Fifteen (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 7 tại NZ Hot Singles Chart.[242]
- ^ "Hey Stephen (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "White Horse (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "You Belong with Me (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Hot Singles Chart.[242]
- ^ "Breathe (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 8 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Tell Me Why (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "You're Not Sorry (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 11 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "The Best Day (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 19 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "We Were Happy" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "That's When" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Don't You" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Girl at Home (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
- ^ "Ronan (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “10 Life mantras by Taylor Swift to live by”. India Today. ngày 13 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Top Artists (Digital Singles)”. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2023.
- ^ Zellner, Xander (ngày 18 tháng 7 năm 2023). “Here Are All the Hot 100 & Billboard 200 Chart Records That Taylor Swift Has Broken”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2023.
- ^ a b Zellner, Xander (ngày 6 tháng 11 năm 2023). “Taylor Swift Charts All 21 Songs From 1989 (Taylor's Version) on the Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b “Taylor Swift's 40 Biggest Billboard Hot 100 Hits”. Billboard. ngày 27 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h i Vị trí của đĩa đơn và bài hát trên bảng xếp hạng Úc ARIA Chart:
- Top 50: “Discography Taylor Swift”. australian-charts.com. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- "Sparks Fly" và "Ours": “The ARIA Report: Issue 1080 (Week Commencing 8 tháng 11 năm 2010)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- "Highway Don't Care": “The ARIA Report: Issue 1199 (Week Commencing 18 tháng 2 năm 2013)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
- "Half of My Heart": “The ARIA Report: Issue 1065 (Week Commencing 26 tháng 7 năm 2010)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- "Crazier": “The ARIA Report: Issue 1004 (Week Commencing 25 tháng 5 năm 2009)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- "Breathless": “The ARIA Report: Issue 1080 (Week Commencing 8 tháng 11 năm 2010)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- Bài hát đến từ 1989: Ryan, Gavin (ngày 1 tháng 11 năm 2014). “Ed Sheeran Tops ARIA Singles For Third Week”. Noise11. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
- Bài hát đến từ Lover: “ARIA Chart Watch #540”. auspOp. ngày 31 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
- "Cowboy like Me" và "Marjorie": “The ARIA Report: Week Commencing 21 tháng 12 năm 2020”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1607): 4. ngày 21 tháng 12 năm 2020.
- Bài hát đến từ Fearless (Taylor's Version): “The ARIA Report: Week Commencing 19 tháng 4 năm 2021”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1624): 4. ngày 19 tháng 4 năm 2021.
- "Renegade": “The ARIA Report: Week Commencing 12 tháng 7 năm 2021”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1636): 4. ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- "Forever Winter (Taylor's Version)": “The ARIA Report: Week Commencing 22 tháng 11 năm 2021”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1655): 4. ngày 22 tháng 11 năm 2021.
- "Carolina": “The ARIA Report: Week Commencing 4 tháng 7 năm 2022”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1687): 4. ngày 4 tháng 7 năm 2022.
- Bài hát đến từ Speak Now (Taylor's Version): “The ARIA Report: Week Commencing 17 tháng 7 năm 2023”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1741): 4. ngày 17 tháng 7 năm 2023.
- Bài hát đến từ 1989 (Taylor's Version): “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 6 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
- "Bad Blood (Taylor's Version)": “The ARIA Report: Week Commencing 6 tháng 11 năm 2023”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1757): 4. ngày 6 tháng 11 năm 2023.
- ^ Trust, Gary (ngày 5 tháng 9 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Leaps to No. 1 on Hot 100 With Top Streaming & Sales Week of 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Taylor Swift Scores First Number 1 on the Official Singles Chart with 'Look What You Made Me Do'”. Official Charts Company. ngày 1 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h i “Taylor Swift Chart History (Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c d e f g h i j “Taylor Swift Chart History (Billboard Canadian Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2024.
- ^ Trust, Gary (ngày 3 tháng 9 năm 2019). “Taylor Swift's New Album Lover Chart On the Billboard Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Trust, Gary (ngày 3 tháng 8 năm 2020). “Taylor Swift Debuts at No. 1 on Hot 100 With 'Cardigan', Is 1st Artist to Open Atop Hot 100 & Billboard 200 in Same Week”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
- ^ Pilastro, Eleonora (ngày 26 tháng 11 năm 2021). “Taylor Swift's 10-minute 'All Too Well' is longest song to reach No. 1”. Sách Kỷ lục Guinness. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022.
- ^ Zellner, Xander (ngày 31 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift Charts All 20 Songs From Midnights on Billboard Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Most simultaneous US Hot 100 entries by a female”. Sách Kỷ lục Guinness (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Trust, Gary (ngày 31 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift Makes History as First Artist With Entire Top 10 on Billboard Hot 100, Led by 'Anti-Hero' at No. 1”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ Trust, Gary (ngày 29 tháng 3 năm 2012). “Weekly Chart Notes: Hunger Games, Taylor Swift, Adele”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022.
- ^ a b c d e f g “Discographie Taylor Swift”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b c d e f “Taylor Swift”. offiziellecharts.de (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment charts. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b c d e f g Vị trí xếp hạng của đĩa đơn và bài hát trên bảng xếp hạng Irish Singles Chart:
- All except where noted: “Discography Taylor Swift” (Scroll down to the "Singles" section). irish-charts.com. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
- "All Too Well (Taylor's Version)", "State of Grace (Taylor's Version)", and "Red (Taylor's Version)": “Official Irish Singles Chart Top 50 (19 tháng 11 năm 2021 – 25 tháng 11 năm 2021)”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.
- "Nothing New": “Official Irish Singles Chart Top 50 (26 tháng 11 năm 2021 – 02 tháng 12 năm 2021)”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c Peak positions for singles on songs on the Japan Hot 100:
- All except where noted: “Taylor Swift Chart History (Japan Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.
- "Love Story": “July 6, 2009”. Billboard Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
- "You Belong with Me": “February 15, 2010”. Billboard Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
- "Today Was a Fairytale": “February 22, 2010”. Billboard Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
- "Mine": “November 15, 2010”. Billboard Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
- "Back to December": “January 3, 2011”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b c d e f g “Discography Taylor Swift”. charts.nz. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
- ^ a b c d e f g “Discography Taylor Swift” (Switch to the "Charts" tab). swisscharts.com (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b c d e f g h Chart Vị trí của đĩa đơn và bài hát trên bảng xếp hạng UK Singles Chart:
- Top 100: “Taylor Swift”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023.
- "Fearless", "Breathless", "Ours", and "If This Was a Movie": “Chart Log UK”. zobbel.de. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- "The Moment I Knew" và "Come Back... Be Here": “Chart: CLUK Update 3.11.2012”. zobbel.de. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
- "Out of the Woods" và "Wonderland": “Chart: CLUK Update 8.11.2014”. zobbel.de. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020.
- "New Romantics": “Chart: CLUK Update 16.04.2016”. zobbel.de. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Tim McGraw” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Teardrops on My Guitar” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b c d e f g h i “Chứng nhận Anh Quốc – Taylor Swift” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2023. Type Taylor Swift vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Taylor Swift” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Our Song” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Picture to Burn” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Should've Said No” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Love Story” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b c d e “ARIA Charts – Accreditations – 2020 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b c d e f g h i j k “Gold-/Platin-Datenbank (Taylor Swift)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2023.
- ^ a b c d e f g “Certifications – Search” (Enter テイラー・スウィフト (Taylor Swift) in the アーティスト (Artist) parameter, and then click 検索 (Search)) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b c “Latest Gold / Platinum Singles”. Radioscope. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – White Horse” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – You Belong with Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Fifteen” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Fearless” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b c d e f g h i j k “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Mine” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av “Oct 2023 Single Accreds” (PDF). Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Mine” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Back to December” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Back to December” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Mean” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Mean” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Story of Us” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – The Story of Us” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Sparks Fly” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Ours” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Eyes Open” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 30 tháng 4 năm 2012”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – We Are Never Ever Getting Back Together” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – We Are Never Ever Getting Back Together” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 7 tháng 1 năm 2013”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Ronan” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Begin Again” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – I Knew You Were Trouble” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – I Knew You Were Trouble” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c d e “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Taylor Swift” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.
- ^ a b c d e “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận (Swift)” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 21 tháng 1 năm 2013”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – 22” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – 22” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số Nhật Bản – Taylor Swift – 22” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022. Chọn 2022年9月 ở menu thả xuống
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 22 tháng 4 năm 2013”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Tim McGraw – Highway Don't Care” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Everything Has Changed” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift feat. Ed Sheeran – Everything Has Changed” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 29 tháng 7 năm 2013”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah “Taylor Swift Chart History (Bubbling Under Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Shake It Off” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Shake It Off” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c d e “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Blank Space” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Blank Space” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Bad Blood” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift feat. Kendrick Lamar – Bad Blood” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift feat. Kendrick Lamar – Bad Blood” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Wildest Dreams” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Wildest Dreams” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Out of the Woods” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Out of the Woods” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – New Romantics” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – New Romantics” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – I Don't Wanna Live Forever” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Zayn/Taylor Swift – I Don't Wanna Live Forever” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zayn and Taylor Swift – I Don't Wanna Live Forever” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Look What You Made Me Do” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 16 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Look What You Made Me Do” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Look What You Made Me Do” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Ready for It” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – ...Ready for It?” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
- ^ a b “NZ Heatseeker Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 11 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – End Game” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift/Ed Sheeran/Future – End Game” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Country Aircheck Chart Info” (PDF). Country Aircheck (577). ngày 20 tháng 11 năm 2017. tr. 18. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Delicate” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Delicate” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Uncharted: Taylor Swift Prepares for Aus Tour with Next Radio Single”. The Music Network. ngày 10 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 24 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Taylor Swift 'Road to Reputation' Screening”. auspOp. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Getaway Car” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Me!” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift feat. Brendon Urie – Me!” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Me! & You Need to Calm Down” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – You Need to Calm Down” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – You Need to Calm Down” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Lover” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Lover” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Lover” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2023.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 16 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Christmas Tree Farm” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
- ^ a b c d e “Taylor Swift Chart History (Global 200)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – The Man” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – The Man” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Cardigan” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Cardigan” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Exile” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift feat. Bon Iver – Exile” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Willow” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Willow” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift featuring Haim – No Body, No Crime” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 31 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Anti-Hero” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Anti-Hero” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Lavender Haze” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Karma” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Karma” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Is It Over Now (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Is It Over Now?” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Nashville All Star Choir”. Wayne Warner. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Boys Like Girls – Two Is Better Than One” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – John Mayer – Half of My Heart” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – B.o.B – Both of Us” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 6 tháng 8 năm 2012”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 30 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018. - ^ “American single certifications – Sugarland – Babe feat. Taylor Swift”. RIAA (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 1 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 12 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021. - ^ “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 8 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023. - ^ “I Heart ? – Taylor Swift”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Taylor Seventeen”. Seventeen. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021.
- ^ Anderson, Trevor (ngày 18 tháng 8 năm 2020). “Juice WRLD's Legends Never Die & The 27 Other Albums With Five or More Top 10 Hot 100 Hits”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Verizon & Rhapsody To Release Exclusive Taylor Swift Track”. All Access Music Group. ngày 29 tháng 6 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b c Maher, Cristin (ngày 13 tháng 11 năm 2011). “Taylor Swift Releases Bonus Speak Now Songs on iTunes”. Taste of Country. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift feat. the Civil Wars – Safe & Sound” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Paula Fernandes vai lançar música com Taylor Swift”. G1 (bằng tiếng Bồ Đào Nha-br). ngày 13 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “The Moment I Knew – Single by Taylor Swift”. iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Come Back... Be Here – Single by Taylor Swift”. iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Girl At Home – Single by Taylor Swift”. iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2016.
- ^ a b Lipshutz, Jason (ngày 17 tháng 2 năm 2015). “Taylor Swift Releasing 1989 Bonus Songs to iTunes”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 25 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020. - ^ “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 10 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2020. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – The 1” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – The 1” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Love Story (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 5 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Mr Perfectly Fine (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Wildest Dreams (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Wildest Dreams (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2022 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – All Too Well (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – All Too Well (10 Minute Version) (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
- ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. ARIA. ngày 6 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2023.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 4 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Bejeweled” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Question...?” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
- ^ Rosenbloom, Alli (ngày 16 tháng 3 năm 2023). “Taylor Swift will unveil four previously unreleased songs ahead of Eras Tour debut”. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2023.
- ^ a b c “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 27 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023. - ^ a b c “Official Singles Downloads Chart Top 100: Week of March 24, 2023”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “The More Fearless (Taylor's Version) Chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Taylor Swift Chart History (Hot Country Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Taylor Swift – Billboard Singles”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – I'm Only Me When I'm with You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Invisible” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Hey Stephen” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – The Way I Loved You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Forever & Always” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – The Best Day” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Crazier” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Jump then Fall” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Never Grow Up” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Enchanted” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Enchanted” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Better than Revenge” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Better than Revenge” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – All Too Well” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – All Too Well” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – All You Had to Do Was Stay” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – All You Had to Do Was Stay” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – How You Get the Girl” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – How You Get The Girl” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – This Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – I Know Places” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Clean” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – I Did Something Bad” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Don't Blame Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
- ^ a b “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 2 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – I Forgot That You Existed” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – I Think He Knows” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Miss Americana & the Heartbreak Prince” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Paper Rings” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Cornelia Street” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Death by a Thousand Cuts” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – London Boy” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – The Last Great American Dynasty” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – My Tears Ricochet” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Mirrorball” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Seven” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – August” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – August” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – This Is Me Trying” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Illicit Affairs” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Invisible String” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Champagne Problems” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Gold Rush” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Tis the Damn Season” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 18 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Right Where You Left Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c “NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New
Zealand]]. ngày 19 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021. - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – You Belong with Me (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – I Knew You Were Trouble (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Maroon” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift feat. Lana Del Rey – Snow on the Beach” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Snow on the Beach” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – You're on Your Own Kid” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Midnight Rain” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Vigilante Shit” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Mastermind” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
Liên kết ngoài
sửa