Danh sách đĩa nhạc của Rihanna
Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ nhạc R&B người Barbados Rihanna bao gồm 7 album phòng thu, 2 album phối khí, 47 đĩa đơn hát chính - hợp tác với các nghệ sĩ khác và 3 đĩa đơn làm từ thiện. Rihanna xuất hiện lần đầu tiên trên các bảng xếp hạng trong năm 2005 với đĩa đơn "Pon de Replay" được phát hành vào ngày 22 tháng 8. Bài hát giành vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, UK Singles Chart và Ireland. Ca khúc sau đó được chứng nhận đĩa bạch kim tại Hoa Kỳ và đĩa vàng tại Úc [1][2]. Album đầu tay của Rihanna có tên Music of the Sun đã trở thành một album Hit top-ten trên bảng xếp hạng Billboard 200 ở Hoa Kỳ cũng như đứng vị trí trong top 40 tại nhiều bảng xếp hạng album khác. Hai đĩa đơn tiếp theo được trích từ album là "If It's Lovin' that You Want" và "Let Me".
Danh sách đĩa nhạc của Rihanna | |
---|---|
Rihanna biểu diễn tại Lễ hôi Âm nhạc Kollen Music Festival năm 2012 | |
Album phòng thu | 8 |
Album tổng hợp | 3 |
Album video | 1 |
Video âm nhạc | 41 |
Đĩa đơn | 47 |
Năm sau, Rihanna phát hành album phòng thu thứ 2 mang tên A Girl Like Me và đã gặt hát được nhiều thành công hơn album đầu. A Girl Like Me đã giành vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Canadian Albums Chart ở Canada, album cũng đứng vị trí thứ 5 tại Hoa Kỳ và nằm trong top-20 ở những quốc gia khác. Hai đĩa đơn đầu tiên trích từ A Girl Like Me là "SOS" (đứng vị trí thứ 1 tại 3 quốc gia) và "Unfaithful" (giành vị trí đầu bảng tại 2 nước). Album này sau đó được chứng nhận đĩa bạch kim tại 5 quốc gia.
Trong năm 2007, Rihanna phát hành album phòng thu thứ 3 và cũng là album thành công nhất của cô hiện nay có tên Good Girl Gone Bad. Album giành vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard 200 và đứng top 10 trên các bảng xếp hạng album khác. Good Girl Gone Bad được chứng nhận rất nhiều album bạch kim ở một số quốc gia sau khi có một số phiên bản của album được phát hành lại. Bảy đĩa đơn trích từ Good Girl Gone Bad là một sự thành công vượt trội trên toàn thế giới bao gồm cả đĩa đơn "siêu hit" "Umbrella". Sau đó, Rihanna phát hành tiếp 6 đĩa đơn khác trong đó có hai đĩa đơn quán quân tại Hoa Kỳ là "Take a Bow" và "Disturbia".
Sau đó, Rihanna phát hành tiếp tục album phòng thu thứ tư của cô trong tháng 11 năm 2009 mang tên Rated R. Album này tuy không thành công như album trước nhưng cũng đã đạt được một số thành công nhất định khi giành vị trí thứ 1 tại Thụy Sĩ, thứ 4 tại Mỹ và Canada, nhưng chỉ nằm trong top-20 ở những quốc gia. Đĩa đơn đầu tiên trích từ Rated R: "Russain Roulette" là một ca khúc hit nằm trong top 10 trên toàn thế giới. "Rude boy" đĩa đơn tiếp theo trích từ Rated R và cũng là ca khúc thứ sáu của Rihanna giành vị trí quán quân tại Hoa Kỳ trong vòng 5 tuần liên tiếp [3]. Rihanna cũng hợp tác với rapper người Mỹ Eminem khi phát hành ca khúc "Love the Way You Lie" trong tháng 8 năm 2010. Trước khi phát hành, bài hát đã giành vị trí thứ 1 tại Úc, Canada, Ireland, New Zealand và Hoa Kỳ cũng như đứng vị trí thứ 3 ở Anh.
Tháng 11, 2010, Rihanna đã phát hành album phòng thu thứ năm Loud. Album đã đạt chứng nhận đĩa bạch kim ở Mỹ và tận 6 đĩa bạch kim ở Anh. Album có tổng cộng bảy đĩa đơn, bao gồm nhiều đĩa đơn rất thành công như "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake) và "S&M". Một năm sau khi ra album này, cô tiếp tục phát hành album phòng thu tiếp theo Talk That Talk với đĩa đơn đầu tiên "We Found Love" hợp tác với DJ người Anh Calvin Harris là một thành công lớn trên toàn thế giới. Ca khúc này đã lọp vào top 20 ở các bảng xếp hạng trên 20 quốc gia, bao gồm cả Billboard Hot 100 với vị trí quán quân trong 10 tuần lễ liên tiếp, trở thành đĩa đơn có thời gian đạt vị trí quán quân lâu nhất trong sự nghiệp của cô. Album phòng thu thứ 7, "Unapologetic", trở thành album đầu tiên của cô đạt vị trí quán quân tại Billboard 200. Đĩa đơn "Diamonds" đứng đầu các bảng xếp hạng của trên 20 nước. Ngoài ra album còn có các đĩa đơn thành công khác như "Stay" (kết hợp với Mikky Ekko) và "Pour It Up".
Album
sửaAlbum phòng thu
sửaTên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [4] |
Bỉ [5] |
Canada [6] |
Pháp [7] |
Đức [8] |
Ireland [9] |
New Zealand [10] |
Thụy Sĩ [11] |
Anh [12] |
Mỹ [6] | ||||
Music of the Sun |
|
— | — | 7 | 93 | 31 | 12 | 26 | 38 | 35 | 10 | ||
A Girl Like Me |
|
9 | 10 | 1 | 18 | 13 | 5 | 7 | 6 | 5 | 5 | ||
Good Girl Gone Bad |
|
2 | 9 | 1 | 8 | 4 | 1 | 4 | 1 | 1 | 2 | ||
Rated R |
|
12 | 16 | 5 | 10 | 4 | 7 | 14 | 1 | 9 | 4 | ||
Loud |
|
2 | 3 | 1 | 3 | 2 | 1 | 4 | 1 | 1 | 3 | ||
Talk That Talk |
|
5 | 3 | 3 | 2 | 3 | 2 | 1 | 1 | 1 | 3 | ||
Unapologetic |
|
8 | 2 | 1 | 3 | 4 | 2 | 5 | 1 | 1 | 1 | ||
Anti |
|
5 | 8 | 1 | 6 | 3 | 4 | 5 | 2 | 7 | 1 |
| |
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Album biên tập
sửaTên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Pháp [56] |
GRC [57] |
Mỹ [6] [58] |
Mỹ Dance [59] [60] |
Mỹ R&B [61] | ||
Good Girl Gone Bad: The Remixes |
|
— | — | 106 | 4 | 59 |
3 CD Collector's Set |
|
— | — | — | — | 80 |
2 for 1: Music of the Sun + A Girl Like Me[62] |
|
— | — | — | — | — |
Rated R: Remixed |
|
— | 4 | 158 | 6 | 33 |
Coffret 4 CD |
|
55 | — | — | — | — |
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở nước đó. |
Đĩa đơn
sửaHát chính
sửaĐĩa đơn | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Thuộc album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [4] |
Bỉ |
Canada |
Pháp [7] |
Đức [63][64] |
Ireland [65][66] |
New Zealand |
Thụy Sĩ [11] |
Anh [12][67] |
Mỹ [68] | ||||
"Pon de Replay" | 2005 | 6 | 5 | 3 | 18 | 6 | 2 | 1 | 3 | 2 | 2 | Music of the Sun | |
"If It's Lovin' that You Want" | 9 | 25 | — | — | 25 | 8 | 9 | 19 | 11 | 36 | |||
"SOS" | 2006 | 1 | 2 | 1 | 12 | 2 | 3 | 3 | 3 | 2 | 1 | A Girl Like Me | |
"Unfaithful" | 2 | 3 | 1 | 7 | 2 | 2 | 4 | 1 | 2 | 6 | |||
"We Ride" | 24 | 40 | 4 | — | 45 | 17 | 7 | 42 | 17 | — | |||
"Break It Off" (hợp tác với Sean Paul) |
— | — | 19 | — | — | — | — | — | — | 9 | |||
"Umbrella" (hợp tác với Jay-Z) |
2007 | 1 | 1 | 1 | 6 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | Good Girl Gone Bad | |
"Shut Up and Drive" | 4 | 9 | 6 | — | 6 | 5 | 12 | 14 | 5 | 15 | |||
"Don't Stop the Music" | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 6 | 3 | 1 | 4 | 3 | |||
"Hate That I Love You" (hợp tác với Ne-Yo) | 14 | 13 | 17 | 16 | 11 | 13 | 6 | 13 | 15 | 7 | |||
"Take a Bow" | 2008 | 3 | 1 | 17 | 12 | 6 | 1 | 2 | 7 | 1 | 1 | ||
"Disturbia" | 6 | 1 | 2 | 3 | 5 | 4 | 1 | 4 | 3 | 1 | |||
"Rehab" | 26 | — | 19 | — | 4 | 22 | 12 | 13 | 16 | 18 |
| ||
"Russian Roulette" | 2009 | 7 | 5 | 9 | 4 | 2 | 5 | 9 | 1 | 2 | 9 | Rated R | |
"Hard" (hợp tác với Jeezy) |
51 | — | 9 | — | — | 33 | 15 | — | 42 | 8 | |||
"Wait Your Turn" | 82 [75] |
— | — | — | — | 32 | — | — | 45 [76] |
— | |||
"Rude Boy" | 2010 | 1 | 3 | 7 | 8 | 4 | 3 | 3 | 5 | 2 | 1 | ||
"Rockstar 101" (hợp tác với Slash) | 24 | — | — | — | — | — | — | — | — | 64 | |||
"Te Amo"[78] | 22 | 10 | 66 | 66 | 11 | 16 | — | 9 | 14 | — | |||
"Only Girl (In the World)" | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | Loud | ||
"What's My Name?" (hợp tác với Drake) |
18 | 28 | 5 | 16 | 12 | 3 | 3 | 13 | 1 | 1 | |||
"Raining Men"[81] (hợp tác với Nicki Minaj) |
— | — | — | — | — | — | — | — | 142 | 111 | |||
"S&M" | 2011 | 1 | 3 | 1 | 3 | 2 | 3 | 2 | 2 | 3 | 1 | ||
"California King Bed" | 4 | 9 | 20 | 30 | 8 | 11 | 4 | 10 | 8 | 37 | |||
"Man Down" | — | 3 | 63 | 1 | — | — | — | 9 | 54 | 59 |
| ||
"Cheers (Drink to That)" | 6 | 62 | 6 | 64 | — | 16 | 5 | 66 | 15 | 7 | |||
"We Found Love" (hợp tác với Calvin Harris) |
2 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | Talk That Talk | ||
"You da One" | 26 | 50 | 12 | 23 | — | 12 | 10 | 36 | 16 | 14 | |||
"Talk That Talk" (hợp tác với Jay-Z) |
2012 | 28 | 54 | 30 | 24 | — | 22 | 37 | 11 | 25 | 31 | ||
"Princess of China" (với Coldplay) |
16 | 20 | 17 | 24 | 41 | 5 | 8 | 20 | 4 | 20 | Mylo Xyloto | ||
"Birthday Cake" (hợp tác với Chris Brown) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | 24 |
|
Talk That Talk | |
"Where Have You Been" | 6 | 9 | 5 | 2 | 17 | 8 | 4 | 15 | 6 | 5 | |||
"Cockiness (Love It) [Remix]" (hợp tác với ASAP Rocky) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | 102 | |||
"Diamonds" | 6 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | Unapologetic | ||
"Stay" (hợp tác với Mikky Ekko) |
2013 | 4 | 3 | 1 | 2 | 2 | 2 | 4 | 2 | 4 | 3 | ||
"Pour It Up" | — | — | 49 | 92 | — | — | — | — | 94 | 19 | |||
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở nước đó. |
Đĩa đơn hợp tác
sửaNăm | Đĩa đơn | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | Thuộc album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [4] |
Áo [93] |
Canada [94] |
Phần Lan |
Pháp [7] |
Ireland [65] |
New Zealand |
Thụy Sĩ [11][95] |
Anh [12][78] |
Mỹ [96][97] [98] | ||||
2007 | "Roll It" (J-Status hợp tác với Shontelle & Rihanna) |
— | 33 | — | 8 | — | — | — | 89 | — | — | The Beginning | |
2008 | "If I Never See Your Face Again" (Maroon 5 hợp tác với Rihanna) |
11 | 54 | 12 | — | — | 16 | 21 | 52 | 28 | 51 | It Won't Be Soon Before Long | |
"Live Your Life" (T.I. hợp tác với Rihanna) |
3 | 5 | 4 | 3 | 17 | 3 | 2 | 8 | 2 | 1 | Paper Trail | ||
2009 | "Run This Town" (Jay-Z hợp tác với Rihanna & Kanye West) |
9 | 29 | 6 | 1 | — | 3 | 9 | 9 | 1 | 2 | The Blueprint 3 | |
2010 | "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna) |
1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | Recovery | |
"Who's That Chick?" (David Guetta hợp tác với Rihanna) |
7 | 4 | 26 | 5 | 6 | 4 | 8 | 8 | 6 | 51 | One More Love | ||
2011 | "All of the Lights" (Kanye West hợp tác với Rihanna & Kid Cudi) |
24 | — | 53 | 52 | — | 13 [102] |
13 | 46 | 15 | 18 | My Beautiful Dark Twisted Fantasy | |
"Fly" (Nicki Minaj hợp tác với Rihanna) |
18 | — | 55 [105] |
— | — | 14 | 13 | — | 16 | 19 [105] |
Pink Friday | ||
2012 | "Take Care" (Drake hợp tác với Rihanna) |
9 | 36 | 15 [107] |
27 | — | 18 | 6 | 50 | 9 | 7 [108] |
Take Care | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở nước đó. |
Đĩa đơn từ thiện
sửaNăm | Đĩa đơn | Vị trí xếp hạng cao nhất | Ghi chú | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [4] |
Áo [93] |
Canada [112][113] |
Phần Lan |
Ireland [65] |
New Zealand |
Anh [12] |
Mỹ [97][114] | |||
2008 | "Just Stand Up!" (cùng với Artists Stand Up to Cancer) |
39 | 73 | 10 | — | 11 | 19 | 26 | 11 | Một trong các nghệ sĩ trong chiến dịch của Artists Stand Up to Cancer'. |
2010 | "Redemption Song" | — | — | — | — | — | — | — | 81 | Bài hát được làm lại từ Bob Marley phát hành cho chiến dịch cứu trợ thiên tai ở Haiti. |
"Stranded (Haiti Mon Amour)" (hợp tác với Jay-Z & Bono) |
— | 10 | 6 | 14 | 3 | — | 41 | 16 | Tổ chức từ thiện bài hát trong album Hope For Haiti Now. | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở nước đó. |
Các xuất hiện khác
sửaNhững bài hát này không xuất hiện trên bất kỳ bản phát hành chính thức của Rihanna.
Năm | Bài hát/Đĩa đơn | Album | Nghệ sĩ |
---|---|---|---|
2005 | "The One" | 534[115] | Memphis Bleek |
"Boom Boom" | Ghetto Story[116] | Cham | |
2007 | "First Time" | From Nothin' to Somethin'[117] | Fabolous |
"Livin' a Lie" | Love Hate[118] | The-Dream | |
2008 | "Where Do We Go" | Razah[119] | Razah |
"Throw Your Hands Up" | Let's Get Physical[120] | Elephant Man | |
"Numba 1 (Tide Is High)" (chỉ có ở phiên bản album) |
Not 4 Sale[121] | Kardinal Offishall |
Video âm nhạc
sửaVideo âm nhạc chưa được phát hành |
DVD
sửaNăm | Album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [176] |
BE-F [177] |
BE-W [178] |
ITA [179] |
US [180] | |||
2008 | Good Girl Gone Bad Live
|
6 | 2 | 2 | 9 | 6 |
Ghi chú
sửa- ^ US sales figures for Anti as of March 2016.[54] Although additional 1.4 million copies were downloaded for free from Tidal, Billboard and Nielsen Music did not recognize the count of the sales, because they were distributed by Samsung.[55]
Chú thích
sửa- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af “RIAA – Gold & Platinum: "Rihanna"”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles”. Australian Recording Industry Association. 2005. Truy cập 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ TJ (4 tháng 3 năm 2010). “Black Eyed Peas Remain On Top, Rihanna Has A Record-Breaking "Rude Boy"”. Neon Limelight. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập 4 tháng 3 năm 2010.
- ^ a b c d “Discography Rihanna”. Australian-Charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Discografie Rihanna”. Ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b c “Rihanna > Charts & Awards > Billboard Albums”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b c “Discography Rihanna”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009.
- ^ “German Charts: Rihanna” (bằng tiếng Đức). Media Control GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Discography Rihanna”. Irish-Charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Discography Rihanna”. Charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
- ^ a b c “Rihanna (click "Charts")”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
- ^ a b c d “Chart Stats – Rihanna”. ChartStats.com. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Gold & Platinum: December 2005”. Canadian Recording Industry Association. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s “BPI – Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b Jones, Alan (ngày 4 tháng 1 năm 2011). “Rihanna tops albums chart, as singles set new record”. MusicWeek.com. United Business Media.
- ^ Herrera, Monica (ngày 8 tháng 10 năm 2010). “Rihanna: The Billboard Cover Story”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2010.
- ^ a b “Interview With Evan Rogers (Who Discovered Rihanna & Shontelle)”.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2006 Albums”. Australian Recording Industry Association. 2006. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b “Gold & Platinum Certification: November 2010”. Canadian Recording Industry Association. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2010.
- ^ a b c d e f g h “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2011.
- ^ “2006 Certification Awards – Multi Platinum”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
- ^ a b c d e f g h “Search for: Rihanna”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2011.
- ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 7 năm 2010). “Ask Billboard: Rating Rihanna – Chart Beat”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums”. Australian Recording Industry Association. 2008. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Gold & Platinum: September 2010”. Canadian Recording Industry Association. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
- ^ “2007 Certification Awards – Multi Platinum”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
- ^ a b c “Latest Gold / Platinum Albums”. Radioscope. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b c Lane, Dan. “Rihanna racks up 20 million record sales in the UK!”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b “Rihanna Drops 'We Found Love'; New Album Due Nov. 21”. Billboard.com. Prometheus Global Media. ngày 22 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Beyoncé, Lady Gaga, Rihanna albums to hit shelves November 23”. ngày 17 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Certifications Albums Platine - année 2010” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2011.
- ^ “2009 Certification Awards – Platinum”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Charts UK: Lady Gaga repasse en pole position”. Ozap.com. 2011. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
- ^ Grein, Paul (ngày 22 tháng 12 năm 2010). “Week Ending Dec. 19, 2010: Michael Wouldn't Have Liked This (Comment #44, dated Wed Dec 22, 2010 11:09 pm PST, by Grein)”. Yahoo Chart Watch. Yahoo!. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ “Weekly US music releases: Rihanna's 'Loud,' Springsteen's 'Promise,' and Kid Rock”. independent.co.uk. ngày 10 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Gold and Platinum Search (Loud, Rihanna)”. Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011.
- ^ “The Irish Charts - All there is to know”. irishcharts.ie. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Rihanna's Fans Unlock the Worldwide Launch of Her New Single, "We Found Love" - Today at 9:00am ET, Simultaneously on Her Facebook Page and Radio!”. PR Newswire. ngày 22 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts”. ARIA. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2011.
- ^ http://www.irishcharts.ie/awards/multi_platinum11.htm
- ^ Langhorne, Cyrus (ngày 22 tháng 8 năm 2012). “2 CHAINZ UNLOCKS NO. 1, RICK ROSS STAYS BOSSY AT NO. 3 & INSANE CLOWN POSSE TAKEOVER TOP 5”. 4CONTROL Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Rihanna Back At Number 1!”. Hip.Music. Hiphollywood. ngày 13 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Rihanna: Unapologetic”. Amazon.com. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập 11 tháng 11 năm 2013.
- ^ a b c “Ultratop − Goud en Platina – 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập 29 tháng 10 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “BEA-2012” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “2013 Certification Awards – Platinum”. Irish Recorded Music Association. Truy cập 15 tháng 3 năm 2013.
- ^ a b “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Rihanna)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2011.
- ^ a b c “Chứng nhận Canada – Rihanna” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart – ngày 17 tháng 12 năm 2012”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập 27 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rihanna equals Madonna's chart record with Unapologetic”. Official Charts Company. ngày 25 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 11 năm 2012). “Rihanna earns first No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ Ryan, Patrick (ngày 15 tháng 3 năm 2016). “A tale of 2 albums: Kanye stumbles, Rihanna soars”. USA Today. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2016.
- ^ Kreps, Daniel (1 tháng 2 năm 2016). “On the Charts: Adele's '25' Reclaims Number One, Nears 8 Million Copies”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập 1 tháng 2 năm 2016.
- ^ “RIHANNA - COFFRET 4 CD - SES 4 PREMIERS ALBUMS (ALBUM)”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Top 50 Ξένων Aλμπουμ” [Top 50 Foreign Albums (Week 22/2010)]. IFPI (bằng tiếng Anh và Hy Lạp). IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010.
- ^ "Rated R: Remixed – Rihanna". Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
- ^ " Good Girl Gone Bad [The Remixes] – Rihanna". Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Rated R: Remixed – Rihanna". Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
- ^ "Rihanna Album & Song Chart History: R&B/Hip-Hop Albums" Lưu trữ 2013-01-25 tại Wayback Machine. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010.
- ^ “RIHANNA - 2 FOR 1: MUSIC OF THE SUN + A GIRL LIKE ME (ALBUM)”. lescharts.com. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012.
- ^ “German Charts: Rihanna” (bằng tiếng Đức). Media Control GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Chartverfolgung / Rihanna feat. Jay-Z” (bằng tiếng Đức). Media Control GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ a b c “Discography Rihanna”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
- ^ "Irish Charts - Singles, Albums & Compilations: Top 50 Singles" Lưu trữ 2007-02-10 tại Wayback Machine. Irish Recorded Music Association. Truy cập 19 tháng 6 năm 2010.
- ^ "TOP 40 OFFICIAL UK SINGLES ARCHIVE: 29th May 2010". The Official UK Charts Company. Truy cập 23 tháng 5 năm 2010.
- ^ Peak chart positions for US singles:
- “Rihanna > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009.
- “Rihanna Album & Song Chart History (for Hot 100)”. Billboard.com. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2010.
- "What's My Name?": Trust, Gary (ngày 10 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'What's My Name?' Rockets to No. 1 on Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
- "S&M": “Hot 100: Week of ngày 4 tháng 12 năm 2010 (Biggest Jump)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2006 Singles”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập 28 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n “Gold/Platinum Singles”. Radioscope. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c d “ARIA Charts - Accreditations - 2007 Singles”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập 28 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b c “ARIA Charts - Accreditations - 2008 Singles”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập 28 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b c d e f “ARIA Charts - Accreditations - 2010 Singles”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập 5 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Latest Gold / Platinum Singles - RadioScope New Zealand”. Radioscope.net.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
- ^ “The ARIA Report: Week Commencing ngày 7 tháng 12 năm 2009” (PDF). Aria Chart. Pandora Archive (1032). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Chart: CLUK Update 27.11.2010 (wk46)”. zobbel.de. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b "BBC - Radio 1 - The Official Chart with Reggie Yates - The Official UK Top 40 Singles Chart". BBC.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b c d e f “ARIA Charts - Accreditations - 2011 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 28 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2011.
- ^ “R&R Going For Adds: Urban”. Radio & Records. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
- ^ “RIANZ: Chart #1796 - Monday ngày 24 tháng 10 năm 2011 / Top 40 Singles Chart (select from drop-down lists)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b c “Top 50 Singles Chart – 05/12/2011”. Australian Recording Industry Association. ngày 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011.
- ^ “RIANZ: Chart #1795 - Monday ngày 17 tháng 10 năm 2011 / Top 40 Singles Chart (select from drop-down lists)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011.
- ^ http://nztop40.co.nz/chart/singles?chart=1792
- ^ a b c http://www.ariacharts.com.au/pages/charts_display.asp?chart=1U50
- ^ http://nztop40.co.nz/chart/singles?chart=1953
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart | The Official New Zealand Music Chart”. Nztop40.co.nz. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Singles Chart – 14/1/2013”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 26 tháng 11 năm 2012”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 28 tháng 1 năm 2013”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b “Discographie Rihanna”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2013.
- ^ Peak chart positions for featured singles in Canada:
- "If I Never See Your Face Again": “Maroon 5 Album & Song Chart History”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010.
- "Live Your Life": “T.I. Album & Song Chart History”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010.
- "Run This Town": “Jay-Z Album & Song Chart History”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010.
- "Love the Way You Lie": “Eminem Album & Song Chart History”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010.
- "Who's That Chick?": “Canadian Hot 100: Week of ngày 18 tháng 12 năm 2010 (31–40)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2010.
- ^ "Eminem feat. Rihanna - Love the Way You Lie swisscharts.com". Swiss Singles Chart. Hung Medien.
- ^ “Maroon 5 > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic. Truy cập 14 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b “Billboard Hot 100: Just Stand Up!: Chart Listing For The Week Of ngày 4 tháng 10 năm 2008”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập 14 tháng 2 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “T.I. > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic. Truy cập 14 tháng 2 năm 2009.
- ^ “RIAA – Gold & Platinum ("Live Your Life")”. RIAA. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
- ^ "The Official Swiss Charts and Music Community". swisscharts.com. Hung Medien.
- ^ "Eminem's 'Recovery' Is 2010's Best-Selling Album; Katy Perry's 'California Gurls' Top Digital Song".
- ^ “Irish Charts > Kanye West Discography”. irishcharts.com / Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Latest Gold & Platinum Singles”. Recording Industry Association of New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2011.
- ^ “RIAA – Searchable Database: All of the Lights”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2011.
- ^ a b "Fly - Nicki Minaj". Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b http://riaa.com/goldandplatinumdata.php?content_selector=gold-platinum-searchable-database
- ^ “Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua văn bản “Billboard – 3rd December 2011” (trợ giúp)
- ^ “Hot 100: Week of ngày 24 tháng 3 năm 2012”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2012.
- ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. ARIA Charts. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ http://musiccanada.com/GoldPlatinum.aspx
- ^ http://nztop40.co.nz/chart/singles?chart=1918
- ^ “Canadian Hot 100: Just Stand Up!: Chart Listing For The Week Of ngày 1 tháng 11 năm 2008”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập 14 tháng 2 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “Canadian Hot 100: Chart Listing For The Week of 06 tháng 2 năm 2010”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập 2 tháng 2 năm 2010.
- ^ Trust, Gary (28 tháng 1 năm 2010). “Chart Beat Thursday: 'Hope' Helps Haiti”. Chart Beat. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2010. Truy cập 4 tháng 2 năm 2010.
- ^ Kellman, Andy. “534 > Overview”. Allmusic. Truy cập 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ Jeffries, David. “Ghetto Story > Overview”. Allmusic. Truy cập 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ Kellman, Andy. “From Nothin' to Somethin' > Overview”. Allmusic. Truy cập 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ Kellman, Andy. “Love/Hate > Overview”. Allmusic. Truy cập 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Razah > Overview”. Allmusic. Truy cập 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ Jeffries, David. “Let's Get Physical > Overview”. Allmusic. Truy cập 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ Jeffries, David. “Not 4 Sale > Overview”. Allmusic. Truy cập 15 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Music Videos Directed by Little X: Yeah!, Pon de Replay, Get Busy, Trick Me, Turn Me On, Gangsta Lovin', Excuse Me Miss”. Amazon.com (CA). Amazon Inc. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
- ^ Rihanna (2005). Music of the Sun. Def Jam, SRP.
- ^ Tecson, Brandee J.; Richard, Yasmine (ngày 19 tháng 8 năm 2005). “Rihanna Insists She's Got What You Need In 'Pon De Replay' Follow-Up”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Rihanna – SOS”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b c Rihanna (2006). A Girl like Me. Def Jam, SRP.
- ^ Moss, Corey (ngày 26 tháng 8 năm 2006). “Rihanna Shows She's 'Still A Teen' In 'We Ride' Video”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
- ^ Rodriguez, Jayson (ngày 5 tháng 9 năm 2007). “Rihanna's 'Umbrella' Clip was Paint By Numbers”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h Rihanna (2008). Good Girl Gone Bad: Reloaded. Def Jam, SRP.
- ^ “Video: Rihanna – 'Shut Up and Drive'”. Rap-Up. Devine Lazerine. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Rihanna | Hate That I Love You (Feat. Ne-Yo)”. MTV Canada. Viacom. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Don't Stop the Music – Rihanna”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
- ^ Vena, Jocelyn (ngày 3 tháng 10 năm 2009). “Rihanna's New Album, Rated R, Drops November 23”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Maroon 5 – If I Never See Your Face Again”. MTV. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Video: Rihanna – 'Disturbia'”. Rap-Up. Devine Lazerine. ngày 1 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Video: Rihanna f/ Justin Timberlake – 'Rehab'”. Rap-Up. Devine Lazerine. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Video: T.I. f/ Rihanna – 'Live Your Life'”. Rap-Up. Devine Lazerine. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b T.I. (2008). Paper Trail. Grand Hustle, Atlantic.
- ^ Rodriguez, Jayson (ngày 19 tháng 8 năm 2010). “Jay-Z's 'Run This Town' Video Feels 'Rebellious,' Director Says”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Video: Rihanna – 'Wait Your Turn'”. Rap-Up. Devine Lazerine. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b c d e f Rihanna (2009). Rated R. Def Jam, SRP.
- ^ Vena, Jocelyn (ngày 13 tháng 11 năm 2009). “Rihanna Director Didn't Want 'Russian Roulette' Video To Be 'Too Obvious'”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Rihanna Changes Pace with 'Hard' Video”. Rap-Up. Devine Lazerine. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2010.
- ^ “The Lonely Island – Shy Ronnie (ft. Rihanna)”. The Lonely Island. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Rihanna's 'Rude Boy' Video Director Responds to Criticism”. Rap-Up. Devine Lazerine. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Sneak Peek: Rihanna – 'Rockstar 101'”. Rap-Up. Devine Lazerine. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Rihanna caught in a fog filming scenes for Te Amo music video in Paris”. Metro. Associated Newspapers Ltd. ngày 30 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Rihanna skips roulette for poolside fun in Las Vegas | Mail Online”. Daily Mail. Daily Mail and General Trust. ngày 22 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
- ^ Eminem (2010). Recovery. Aftermath, Interscope, Shady, Web Entertainment.
- ^ “Rihanna Offers Day And Night Versions Of 'Who's That Chick?' Video”. MTV News. Viacom. ngày 19 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012.
- ^ David Guetta (2010). One More Love. Virgin, EMI France.
- ^ “Rihanna's 'Only Girl (In The World)' Video Premieres”. MTV News. Viacom. ngày 13 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2010.
- ^ a b c d e f Rihanna (2010). Loud. Def Jam, SRP.
- ^ “The Lonely Island – Shy Ronnie 2: Ronnie and Clyde”. The Lonely Island. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2012.
- ^ Montgomery, James (ngày 27 tháng 9 năm 2010). “Rihanna Shoots Video For Loud Track 'What's My Name?'”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
- ^ “New Music: Rihanna f/ J. Cole – 'S&M (Remix)'”. Rap-Up. Devine Lazerine. ngày 17 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Video: On Set of Kanye West's 'All of the Lights'”. Rap-Up. Devine Lazerine. ngày 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2011.
- ^ Kanye West (2010). My Beautiful Dark Twisted Fantasy. Roc-A-Fella, Def Jam.
- ^ “Rihanna Gets in the Sheets for 'California King Bed' Video”. Rap-Up. Devine Lazerine. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Rihanna Director Talks Upcoming 'Man Down' Video”. MTV News. Viacom. ngày 16 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Quick Clip: Rihanna "Cheers" (Evan Rogers/Ciara Pardo, dir.)”. Video Static. ngày 1 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Nicki Minaj and Rihanna to Shoot 'Fly' Video”. Rap-Up. Devine Lazerine. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2011.
- ^ Nicki Minaj (2010). Pink Friday (album). Young Money, Cash Money, Universal Motown.
- ^ “Rihanna Shoots We Found Love Video in Ireland”. Rap-Up. Devine Lazerine. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b c Rihanna (2011). Talk That Talk. Def Jam, SRP.
- ^ Vena, Jocelyn (ngày 27 tháng 12 năm 2011). “Rihanna Goes It Alone In 'You Da One' Video”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Drake, Rihanna Film 'Take Care' Video, Fans React”. MTV. Viacom. ngày 10 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
- ^ Drake (2011). Take Care (album). Young Money, Cash Money, Universal Motown.
- ^ “BTS Where Have You Been Part 3: On the Set”. Rihanna. YouTube. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Coldplay - Princess Of China ft. Rihanna”. Vevo. YouTube. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2012.
- ^ Coldplay (2011). Mylo Xyloto. EMI Records.
- ^ Vena, Jocelyn (ngày 22 tháng 10 năm 2012). “Rihanna Sets The World On Fire In 'Diamonds' Video Tease”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2012.
- ^ a b c Rihanna (2012). Unapologetic. Def Jam, SRP.
- ^ “Rihanna tantalizes in sultry bathtub video for new single 'Stay'”. Daily News. Mortimer Zuckerman. ngày 11 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Photos: Iggy Azalea on the set of Rihanna "Pour It Up" video”. ATL Night Spots. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2013.
- ^ “The ARIA Report” (PDF). Australian Recording Industry Association. 13 tháng 10 năm 2008. tr. 25. Truy cập 26 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Rihanna Good Girl Gone Bad Live DVD” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập 26 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Rihanna Good Girl Gone Bad Live DVD” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập 26 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Archivo, DVD Musicali, Classifica settimanale dal 20-06-2008 al 26-06-2008” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập 26 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Top Music Videos: Good Girl Gone Bad”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập 26 tháng 2 năm 2009.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2010 DVDs”. Australian Recording Industry Association. 2010. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
Liên kết
sửa- Rihanna[liên kết hỏng] Official website
- Rihanna music videography Lưu trữ 2012-08-08 tại Wayback Machine tại MTV.com
- Rihanna tại Allmusic
- Rihanna tại Discogs
- Rihanna trên MusicBrainz