Pink Friday
Pink Friday là album phòng thu đầu tay của rapper người Trinidad và Tobago Nicki Minaj, phát hành ngày 23 tháng 11 năm 2010 bởi Cash Money Records, Young Money Entertainment và Universal Motown Records. Minaj bắt đầu sự nghiệp rap chuyên nghiệp vào đầu thập niên 2000 và được chú ý với ba mixtape phát hành từ năm 2007 đến năm 2009. Cô liên tục được nhiều hãng đĩa lớn quan tâm để phát triển sự nghiệp âm nhạc đại chúng, trước khi quyết định ký hợp đồng thu âm nhiều album với Young Money Entertainment của Lil Wayne vào tháng 8 năm 2009. Pink Friday là một bản thu âm hip hop, R&B và pop kết hợp với âm hưởng từ nhạc điện tử, trong đó nữ rapper hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Bangladesh, Blackout Movement, J. R. Rotem, Pop & Oak, Swizz Beatz, T-Minus và will.i.am. Sau khi xuất hiện liên tục trong những đĩa đơn của nhiều nghệ sĩ khác, đĩa nhạc cũng có sự tham gia góp giọng của một số tên tuổi nổi bật, như Eminem, Rihanna, Drake, Kanye West và Natasha Bedingfield.
Pink Friday | ||||
---|---|---|---|---|
![]() Bìa phiên bản tiêu chuẩn | ||||
Album phòng thu của Nicki Minaj | ||||
Phát hành | 23 tháng 11 năm 2010 | |||
Thu âm | 2009 – 2010 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 50:46 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Nicki Minaj | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Pink Friday | ||||
|
Sau khi phát hành, Pink Friday đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và quan điểm về nữ giới trong ca từ của Minaj, mặc dù vấp phải một số ý kiến trái chiều về sự kết hợp R&B và pop của tác phẩm. Ngoài ra, đĩa nhạc cũng giúp cô nhận được ba đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 54, bao gồm Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và Album Rap xuất sắc nhất. Pink Friday cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại khi lọt vào top 20 ở một số quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada, Ireland, New Zealand và Vương quốc Anh. Album ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 375,000 bản, trở thành album của rapper nữ có doanh số tuần đầu cao nhất thế kỷ 21 tại Hoa Kỳ. Đĩa nhạc sau đó đạt ngôi vị số một trong tuần thứ 11 phát hành, trở thành album quán quân đầu tiên của Minaj và được chứng nhận ba đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).
Tám đĩa đơn đã được phát hành từ Pink Friday. "Your Love" được chọn làm đĩa đơn mở đường và đạt vị trí thứ 14 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đồng thời giúp Minaj lập thành tích là nghệ sĩ nữ đầu tiên (không qua hợp tác) đứng đầu bảng xếp hạng Hot Rap Songs kể từ năm 2002. Những đĩa đơn tiếp theo như "Check It Out", "Right Thru Me", "Moment 4 Life" và "Fly" đều lọt vào top 40 tại Hoa Kỳ, trong đó "Moment 4 Life" nhận được một đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn Rap xuất sắc nhất. Đĩa đơn thứ bảy "Super Bass" trở thành bản nhạc đột phá trong sự nghiệp của nữ rapper, vươn đến top 10 ở nhiều quốc gia trên toàn cầu. Để quảng bá album, Minaj trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Ellen DeGeneres Show, Late Show with David Letterman, Saturday Night Live, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2011 và giải thưởng Âm nhạc Billboard năm 2011, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn Pink Friday Tour (2011) với 44 đêm diễn và đi qua bốn châu lục.
Danh sách bài hát
sửaThành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Pink Friday.[1]
Pink Friday – Phiên bản tiêu chuẩn | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "I'm the Best" | Kane Beatz | 3:37 | |
2. | "Roman's Revenge" (hợp tác với Eminem) |
| Swizz Beatz | 4:38 |
3. | "Did It On'em" |
| Bangladesh | 3:32 |
4. | "Right Thru Me" |
| Drew Money | 3:56 |
5. | "Fly" (hợp tác với Rihanna) |
|
| 3:32 |
6. | "Save Me" |
| 3:05 | |
7. | "Moment 4 Life" (hợp tác với Drake) | T-Minus | 4:39 | |
8. | "Check It Out" (với will.i.am) |
| will.i.am | 4:11 |
9. | "Blazin'" (hợp tác với Kanye West) |
| Drew Money | 5:02 |
10. | "Here I Am" |
|
| 2:55 |
11. | "Dear Old Nicki" |
| Kane Beatz | 3:53 |
12. | "Your Love" |
|
| 4:05 |
13. | "Last Chance" (hợp tác với Natasha Bedingfield) |
| Drew Money | 3:51 |
Tổng thời lượng: | 50:46 |
Pink Friday – Phiên bản Super Bass tại Vương quốc Anh (bản nhạc bổ sung)[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
14. | "Girls Fall Like Dominoes" |
| J.R. Rotem | 3:44 |
15. | "Super Bass" |
| Kane Beatz | 3:20 |
Pink Friday – Phiên bản cao cấp[3] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
14. | "Super Bass" |
| Kane Beatz | 3:20 |
15. | "Blow Ya Mind" |
| Blackout | 3:41 |
16. | "Muny" |
|
| 3:47 |
Pink Friday – Phiên bản nhạc số cao cấp đặc biệt (bản nhạc bổ sung)[6] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
17. | "Girls Fall Like Dominoes" |
| J.R. Rotem | 3:44 |
18. | "Roman's Revenge" (hợp tác với Lil Wayne) |
| Swizz Beatz | 3:50 |
Tổng thời lượng: | 69:00 |
Pink Friday – Phiên bản nhạc số quốc tế giới hạn (bản nhạc bổ sung)[7] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
17. | "Girls Fall Like Dominoes" |
| J.R. Rotem | 3:44 |
18. | "Catch Me" |
| Swizz Beatz | 3:56 |
19. | "Wave Ya Hand" |
| Swizz Beatz | 3:00 |
20. | "Roman's Revenge" (hợp tác với Lil Wayne) |
| Swizz Beatz | 3:50 |
Tổng thời lượng: | 76:12 |
Pink Friday – Phiên bản tại Best Buy Hoa Kỳ và vật lý cao cấp quốc tế (bản nhạc bổ sung)[8] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
17. | "Wave Ya Hand" |
| Swizz Beatz | 3:00 |
18. | "Catch Me" |
| Swizz Beatz | 3:56 |
Pink Friday – Phiên bản cao cấp tại New Zealand (bản nhạc bổ sung)[9] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
19. | "Girls Fall Like Dominoes" |
| J.R. Rotem | 3:44 |
Pink Friday – Phiên bản cao cấp tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[10][11] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
20. | "BedRock" (thể hiện bởi Young Money hợp tác với Lloyd) |
| Kane Beatz | 4:48 |
Pink Friday – Phiên bản Complete năm 2020 (bản nhạc bổ sung)[12] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
21. | "Roman's Revenge" (hợp tác với Lil Wayne) |
| Swizz Beatz | 3:50 |
Tổng thời lượng: | 81:00 |
Ghi chú nhạc mẫu
- "Check It Out" chứa đoạn nhạc mẫu "Video Killed the Radio Star" thể hiện bởi The Buggles, và một phần nhạc mẫu "Think (About It)" sáng tác bởi James Brown, thể hiện bởi Lyn Collins.
- "Blazin" chứa đoạn nhạc mẫu "Don't You (Forget About Me)", sáng tác bởi Keith Forsey và Steve Schiff, thể hiện bởi Simple Minds.
- "Here I Am" chứa đoạn nhạc mẫu "Red Sky" của John B và Shaz Sparks.
- "Your Love" chứa đoạn nhạc mẫu "No More I Love You's" của Annie Lennox.
- "Girls Fall Like Dominoes" chứa đoạn nhạc mẫu "Dominos" sáng tác bởi The Big Pink, và một phần của "Trailar Load a Girls" sáng tác bởi Cleveland Browne, Greville Gordon và Whycliffe Johnson.
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
Xếp hạng thập niênsửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[39] | Bạch kim | 70.000^ |
New Zealand (RMNZ)[40] | 2× Bạch kim | 30.000‡ |
Anh Quốc (BPI)[42] | Bạch kim | 282,000[41] |
Hoa Kỳ (RIAA)[43] | 3× Bạch kim | 3.000.000‡ |
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ Pink Friday. Young Money Entertainment, Cash Money Records, Universal Motown. 2010.
- ^ Pink Friday (Super Bass Edition): Nicki Minaj: Amazon.co.uk: Music. Amazon.co.uk. Retrieved on November 23, 2011.
- ^ “Pink Friday [Deluxe Edition]: Nicki Minaj”. Amazon. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Larry Nacht”. Genius.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ “BMI | Repertoire Search”. 31 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Pink Friday”. Spotify. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Pink Friday (Deluxe Edition)”. Spotify.
- ^ "Pink Friday" Tracklisting: : Nicki Minaj. Mypinkfriday.com (November 29, 2010). Retrieved on December 24, 2010.
- ^ “Nicki Minaj - Pink Friday (NZ Exclusive Deluxe Edition)”. Discogs.com. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Pink Friday – Nicki Minaj (Japanese release)”. HMV.co.jp. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
- ^ “ITunes - ミュージック - ニッキー・ミナージュ「ピンク・フライデー」”. itunes.apple.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Pink Friday (Complete Edition)”. Apple Music. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2020.
- ^ "Australiancharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 28, 2021.
- ^ “Top 40 Albums Chart”. ARIA. 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Nicki Minaj – Pink Friday" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Ultratop.be – Nicki Minaj – Pink Friday" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Nicki Minaj Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Lescharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Irish-charts.com – Discography Nicki Minaj". Hung Medien. Truy cập May 28, 2021.
- ^ “검색결과 – Nicki Minaj” [Search Results – Nicki Minaj]. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ 4 tháng Năm năm 2012. Truy cập 14 tháng Năm năm 2011.
- ^ "Charts.nz – Nicki Minaj – Pink Friday" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Spanishcharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Nicki Minaj Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập May 28, 2021.
- ^ "Nicki Minaj Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập May 28, 2021.
- ^ “ARIA Top 100 Albums for 2011”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2011”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
- ^ “Top Canadian Albums – Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2011”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums Year-End Chart 2011”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2012”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2012”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums Year-End Chart 2012”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Decade-End Charts: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Nicki Minaj – Pink Friday” (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2024. Nhập Pink Friday trong mục "Search:".
- ^ Jones, Alan. “Official Charts Analysis: Katy Perry album hits 1m sales, Nicki Minaj LP shifts 47k in debut week”. Musicweek.com. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Nicki Minaj – Pink Friday” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Nicki Minaj – Pink Friday” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
Liên kết ngoài
sửa- Pink Friday trên Discogs (danh sách phát hành)