Dangerously in Love (album của Beyoncé)
Dangerously in Love là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người Mỹ Beyoncé, phát hành ngày 23 tháng 6 năm 2003 bởi Columbia Records và Music World Entertainment. Trong quá trình thu âm album thứ ba của Destiny's Child Survivor (2001), nhóm thông báo rằng tất cả thành viên sẽ sản xuất album cá nhân. Những buổi thu âm cho Dangerously in Love diễn ra từ tháng 3 năm 2002 đến tháng 3 năm 2003, trong thời gian nhóm tạm ngừng hoạt động. Beyoncé đóng vai trò điều hành sản xuất cho dự án với cha cô và người quản lý lúc bấy giờ Mathew Knowles, trong đó cô đồng sáng tác phần lớn những bài hát, lựa chọn bản nhạc nào để sản xuất và chia sẻ ý tưởng về cách phối và master. Mặc dù nữ ca sĩ rất kín tiếng khi diễn giải về nội dung đĩa nhạc, giới truyền thông cho rằng tác phẩm ám chỉ đến mối quan hệ thân thiết của cô với rapper Jay-Z. Đây là một bản thu âm R&B kết hợp giữa những bản nhạc sôi động và ballad, đồng thời chịu ảnh hưởng từ nhạc soul, hip hop và nhạc Ả Rập.
Dangerously in Love | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Beyoncé | ||||
Phát hành | 23 tháng 6 năm 2003 | |||
Thu âm | Tháng 3 năm 2002 – Tháng 3 năm 2003 | |||
Phòng thu | ||||
Thể loại | R&B | |||
Thời lượng | 60:52 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Beyoncé | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Dangerously in Love | ||||
|
Sau khi phát hành, Dangerously in Love nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, những người ca ngợi "bước nhảy vọt về mặt nghệ thuật" của Beyoncé. Ngoài ra, album còn nhận được sáu đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46 và chiến thắng năm giải, bao gồm Album R&B đương đại xuất sắc nhất. Thành tích trên giúp nữ ca sĩ ngang bằng kỷ lục với Lauryn Hill, Alicia Keys và Norah Jones cho nghệ sĩ nữ thắng nhiều giải nhất trong một đêm tại thời điểm đó. Dangerously in Love cũng gặt hái nhiều thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Đức, Ireland, Na Uy và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở những thị trường khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Áo, Đan Mạch, Hà Lan và Thụy Sĩ. Album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 317,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu, trở thành album quán quân đầu tiên của Beyoncé tại đây.
Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Dangerously in Love. "Crazy in Love" đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tám tuần liên tiếp và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia khác, cũng như được đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm và thắng hai giải cho Bài hát R&B xuất sắc nhất và Hợp tác rap/hát xuất sắc nhất. "Baby Boy" cũng lặp lại thành tích tương tự và trải qua chín tuần thống trị bảng xếp hạng tại Hoa Kỳ. "Me, Myself and I" và "Naughty Girl" đều lọt vào top 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và gặt hái những thành công tương đối ở thị trường khác. Để quảng bá album, Beyoncé thực hiện chuyến lưu diễn Dangerously in Love Tour (2003) và sản xuất một album trực tiếp Live at Wembley (2004). Ngoài ra, cô cũng hợp tác với Alicia Keys và Missy Elliott để đồng tổ chức chuyến lưu diễn Verizon Ladies First Tour (2004). Tính đến nay, Dangerously in Love đã bán được hơn 11 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành một trong những album bán chạy nhất của thế kỷ 21.
Danh sách bài hát
sửaDangerously in Love – Phiên bản tiêu chuẩn[1] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Crazy in Love" (hợp tác với Jay-Z) |
| 3:56 | |
2. | "Naughty Girl" |
| 3:28 | |
3. | "Baby Boy" (hợp tác với Sean Paul) |
|
| 4:04 |
4. | "Hip Hop Star" (hợp tác với Big Boi và Sleepy Brown) |
| 3:42 | |
5. | "Be with You" |
|
| 4:20 |
6. | "Me, Myself and I" |
|
| 5:01 |
7. | "Yes" |
|
| 4:19 |
8. | "Signs" (hợp tác với Missy Elliott) | 4:58 | ||
9. | "Speechless" |
|
| 6:00 |
10. | "That's How You Like It" (hợp tác với Jay-Z) |
|
| 3:39 |
11. | "The Closer I Get to You" (với Luther Vandross) | Nat Adderley Jr. | 4:57 | |
12. | "Dangerously in Love 2" |
|
| 4:53 |
13. | "Beyoncé Interlude" | Knowles | Knowles | 0:16 |
14. | "Gift from Virgo" |
| Knowles | 2:43 |
15. | "Daddy" |
|
| 4:58 |
Tổng thời lượng: | 60:52 |
Dangerously in Love – Phiên bản đặt trước độc quyền tại Sony Music (nhạc số bổ sung)[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
16. | "I Can't Take No More" |
| Winans | 4:46 |
Dangerously in Love – Phiên bản tại Châu Âu, Mỹ Latinh và Úc[3] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "Work It Out" |
| The Neptunes | 4:06 |
16. | "03 Bonnie & Clyde" (Jay-Z hợp tác với Beyoncé) |
| West | 3:25 |
17. | "Daddy" (bản nhạc ẩn) |
|
| 4:57 |
Tổng thời lượng: | 67:47 |
Dangerously in Love – Phiên bản đặc biệt tại Châu Á[4] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
17. | "Crazy in Love" (hợp tác với Vanness Wu) |
|
| 3:56 |
18. | "Daddy" (bản nhạc ẩn) |
|
| 4:57 |
Tổng thời lượng: | 71:39 |
Dangerously in Love – Phiên bản tại Nhật Bản[5] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "What's It Gonna Be" |
|
| 3:37 |
16. | "03 Bonnie & Clyde" (Jay-Z hợp tác với Beyoncé) |
| West | 3:25 |
17. | "Work It Out" |
| The Neptunes | 4:06 |
18. | "Daddy" (bản nhạc ẩn) |
|
| 4:57 |
Tổng thời lượng: | 71:02 |
Dangerously in Love – Phiên bản tại Pháp và Bỉ[6] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Gift from Virgo" |
| Knowles | 2:45 |
14. | "Bienvenue" (IAM hợp tác với Beyoncé) | IAM | 4:05 | |
15. | "Beyoncé Interlude" | Knowles | Knowles | 0:16 |
16. | "Work It Out" |
| The Neptunes | 4:06 |
17. | "03 Bonnie & Clyde" (Jay-Z hợp tác với Beyoncé) |
| West | 3:25 |
18. | "Daddy" (bản nhạc ẩn) |
|
| 4:57 |
Tổng thời lượng: | 72:28 |
Ghi chú
- ^a nghĩa là sản xuất giọng hát bổ sung
- ^b nghĩa là đồng sản xuất
- ^c nghĩa là sản xuất giọng hát
- Ở một số quốc gia mà "Daddy" được phát hành dưới dạng bản nhạc ẩn, bài hát bị loại khỏi bản phát hành nhạc số.
Ghi chú nhạc mẫu
- "Crazy in Love" sử dụng nhạc mẫu "Are You My Woman (Tell Me So)" của Chi-Lites
- "Naughty Girl" có chứa đoạn trích từ "Love to Love You Baby" của Donna Summer
- "Baby Boy" có chứa đoạn trích không được ghi nhận từ "Hot Stepper" của Ini Kamoze
- "Be with You" có chứa đoạn trích từ "I'd Rather Be with You" của Bootsy's Rubber Band, các đoạn trích từ "Strawberry Letter 23" của Shuggie Otis và đoạn nhạc mẫu không được ghi nhận từ "Ain't Nothing I Can Do" của Tyrone Davis
- "That's How You Like It" có chứa phần lời được hát lại từ "I Like It" của DeBarge
- "Gift from Virgo" được "lấy cảm hứng" từ "Rainy Day" của Shuggie Otis
- "'03 Bonnie & Clyde" có chứa đoạn trích từ "If I Was Your Girlfriend" của Prince và sử dụng nhạc mẫu từ "Me và My Girlfriend" của 2Pac
- "What's It Gonna Be" sử dụng nhạc mẫu "Do It Roger" của Roger Troutman
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
Xếp hạng thángsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
Xếp hạng thập niênsửa
Xếp hạng mọi thời đạisửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Argentina (CAPIF)[73] | Vàng | 20.000^ |
Úc (ARIA)[74] | 3× Bạch kim | 210.000^ |
Áo (IFPI Áo)[75] | Vàng | 15.000* |
Bỉ (BEA)[76] | Vàng | 25.000* |
Brasil (Pro-Música Brasil)[77] | Vàng | 50.000 |
Canada (Music Canada)[78] | 3× Bạch kim | 300.000 |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[79] | 2× Bạch kim | 40.000 |
Pháp (SNEP)[80] | 2× Vàng | 200.000* |
Đức (BVMI)[81] | Bạch kim | 300.000^ |
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[82] | Vàng | 10.000^ |
Ý (FIMI)[83] doanh số kể từ năm 2009 |
Vàng | 25.000 |
Nhật Bản (RIAJ)[84] | Vàng | 100.000^ |
Hà Lan (NVPI)[85] | Vàng | 40.000^ |
New Zealand (RMNZ)[86] | Bạch kim | 15.000^ |
Na Uy (IFPI)[87] | Vàng | 20.000* |
Bồ Đào Nha (AFP)[88] | Bạc | 10.000^ |
Nga (NFPF)[89] | Bạch kim | 20.000* |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[90] | Vàng | 50.000^ |
Hàn Quốc (KMCA)[92] | — | 19,825[91] |
Thụy Điển (GLF)[93] | Vàng | 30.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[94] | Bạch kim | 40.000^ |
Anh Quốc (BPI)[96] | 4× Bạch kim | 1,260,000[95] |
Hoa Kỳ (RIAA)[97] | 6× Bạch kim | 6.000.000 |
Tổng hợp | ||
Châu Âu (IFPI)[98] | Bạch kim | 1.000.000* |
Toàn cầu | — | 11,000,000[99] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Lịch sử phát hành
sửaKhu vực | Ngày | Phiên bản | Định dạng | Hãng đĩa | Ct. |
---|---|---|---|---|---|
Úc | 23 tháng 6 năm 2003 | Tiêu chuẩn | CD | Sony Music | [100] |
Vương quốc Anh | Columbia | [101] | |||
Hoa Kỳ | 24 tháng 6 năm 2003 |
|
[102] | ||
Nhật Bản | 25 tháng 6 năm 2003 | Sony Music Japan | [103] | ||
Ba Lan | 26 tháng 6 năm 2003 | Sony Music | |||
Ý | 27 tháng 6 năm 2003 | [105] | |||
Đài Loan | 3 tháng 7 năm 2003 | Đặc biệt | [106] | ||
Đức | 14 tháng 7 năm 2003 | Tiêu chuẩn |
Xem thêm
sửa- Danh sách đĩa nhạc của Beyoncé
- Danh sách album quán quân Billboard 200 năm 2003
- Danh sách album R&B quán quân của Billboard năm 2003
- Danh sách album quán quân năm 2003 (Canada)
- Danh sách album quán quân năm 2003 (Đức)
- Danh sách album quán quân năm 2003 (Ireland)
- Danh sách album quán quân UK Albums Chart thập niên 2000
- Danh sách album quán quân UK R&B Chart năm 2003
- Danh sách album bán chạy nhất thế kỷ 21
- Danh sách album bán chạy nhất của nghệ sĩ nữ
- Giải Grammy cho Album R&B đương đại xuất sắc nhất
Ghi chú
sửaTham khảo
sửa- ^ “Dangerously in Love (credits)”. Beyonce.com. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
- ^ “BEYONCE SAYS 'I CAN'T TAKE IT NO MORE' TO FANS, WILL SING IN MOVIE THEATERS”. MTV. 13 tháng 6 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Dangerously in Love [Import Bonus Tracks] – Beyoncé”. AllMusic. 1 tháng 7 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Dangerously in Love Asian Special Edition Taiwan Version”. YesAsia. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Dangerously in Love [Japan Bonus Tracks] – Beyoncé”. AllMusic. 22 tháng 7 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ Beyoncé (2003). Dangerously in Love (CD). France: Columbia Records.
- ^ "Australiancharts.com – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 7, 2020.
- ^ “ARIA Urban Chart – Week Commencing 30th June 2003” (PDF). The ARIA Report (697): 14. 30 tháng 6 năm 2003. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020 – qua National Library of Australia.
- ^ "Austriancharts.at – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
- ^ "Ultratop.be – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
- ^ "Ultratop.be – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
- ^ "Beyonce Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập May 7, 2020.
- ^ “R&B : Top 50”. Jam!. 27 tháng 5 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2023.
- ^ "Danishcharts.dk – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Dutchcharts.nl – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
- ^ Sexton, Paul (28 tháng 7 năm 2003). “Bedingfield Bounces Beyonce On U.K. Charts”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2010.
- ^ "Beyoncé: Dangerously in Love" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
- ^ "Lescharts.com – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
- ^ "Offiziellecharts.de – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập May 7, 2020.
- ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 34/2003)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2003. 37. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập May 7, 2020.
- ^ “Tonlist Top 30” (bằng tiếng Iceland). Morgunblaðið. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021.
- ^ "Irish-charts.com – Discography Beyoncé". Hung Medien. Truy cập May 7, 2020.
- ^ "Italiancharts.com – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ デンジャラスリィ・イン・ラヴ/ビヨンセ [Dangerously in Love / Beyoncé] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2010.
- ^ "Charts.nz – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Norwegiancharts.com – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập May 7, 2020.
- ^ "Portuguesecharts.com – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập June 30, 2015.
- ^ “자료제공:(사)한국음반산업협회/이 자료는당협회와 상의없이 가공,편집을금합니다.: 2003.07월 - POP 음반 판매량” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
- ^ Salaverrie 2005
- ^ "Swedishcharts.com – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Swisscharts.com – Beyoncé – Dangerously in Love" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
- ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 7, 2020.
- ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 7, 2020.
- ^ "Beyonce Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Beyonce Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ “Лучшая 10-ка НФПФ. Май 2004г” (bằng tiếng Nga). National Federation of Phonogram Producers. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2003”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2003”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Jaaroverzichten 2003 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Danish Top Albums 2003”. Tracklisten. IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Jaaroverzichten – Album 2003”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Myydyimmät ulkomaiset albumit vuonna 2003” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Classement Albums – année 2003” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2003” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2003” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Top 20 Albums of 2003”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Top Selling Albums of 2003”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “자료제공:(사)한국음반산업협회/이 자료는당협회와 상의없이 가공,편집을금합니다 - 2003년 - POP 음반 판매량” (bằng tiếng Hàn). MIAK. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Årslista Album – År 2003”. Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Swiss Year-End Charts 2003”. swisscharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2003”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “2003 Year End Charts – Top Billboard 200 Albums”. Billboard.biz. 27 tháng 12 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums – Year-End 2003”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2003” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2004”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2004”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Jaaroverzichten 2004 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Jaaroverzichten – Album 2004”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Classement Albums – année 2004” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2004”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2004”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums – Year-End 2004”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2005”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums – Year-End 2005”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Decade End Charts – Billboard 200 Albums”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Decade End Charts – Top R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Ireland's Top 50 biggest female artist albums”. The Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019.
- ^ Copsey, Rob (6 tháng 3 năm 2020). “The UK's Official Top 100 biggest albums by female artists of the century”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums by Women”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Discos de oro y platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận album Áo – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận album Brasil – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Beyoncé – Dangerously In Love” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Beyonce; 'Dangerously in Love')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận album Ý – Beyoncé – Dangerously in Love” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019. Chọn 2003年7月 ở menu thả xuống
- ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016. Enter Dangerously in Love in the "Artiest of titel" box. Select 2003 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
- ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Nga – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019. Chọn Álbumes dưới "Categoría", chọn 2004 dưới "Año". Chọn 1 dưới "Semana". Nhấn vào "BUSCAR LISTA".
- ^ “자료제공:(사)한국음반산업협회/이 자료는당협회와 상의없이 가공,편집을금합니다. - 2003.08월 - POP 음반 판매량” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association Of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2004.
- ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – Beyoncé – Dangerously In Love” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2003” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Dangerously in Love')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ Copsey, Rob (6 tháng 3 năm 2020). “The UK's Official Top 100 biggest albums by female artists of the century”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Beyonce – Dangerously in Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2003”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ Chandler, D. L. (5 tháng 4 năm 2011). “Jay-Z And Beyoncé Celebrate Three Years Of Wedded Bliss”. MTV Rapfix. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012.
- ^ “ARIA New Releases Albums – Week Commencing 23rd June 2003” (PDF). The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (696): 26. 23 tháng 6 năm 2003. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022 – qua Pandora archive.
- ^ Dene, Lewis. “Beyoncé Dangerously In Love Review”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Beyoncé – Dangerously in Love”. Columbia Records. 24 tháng 6 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
- ^ “デンジャラスリィ・イン・ラヴ” (bằng tiếng Nhật). Japan: Oricon. 25 tháng 6 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Dangerously In Love – Beyonce” (bằng tiếng Ba Lan). Poland: Empik. 26 tháng 6 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Dangerously In Love: Beyonce: Amazon.it: Musica”. Amazon.it. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Dangerously In Love (Asian Edition) : Beyonce”. HMV. 3 tháng 7 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Beyoncé: Dangerously In Love (CD)” (bằng tiếng Đức). Germany: jpc. 14 tháng 7 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2022.
Tài liệu
sửa- Arenofsky, Janice (2009). Beyoncé Knowles: A Biography. ABC-Clio. ISBN 978-0-313-35914-9.
- Stacy-Deanne; Kenyatta, Kelly; Lowery, Natasha (2005). Alicia Keys, Ashanti, Beyonce, Destiny's Child, Jennifer Lopez & Mya: Divas of the New Millennium. Amber Books Publishing. ISBN 0-9749779-6-9.
- Salaverrie, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 1). Madrid: Fundación Autor/SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
Liên kết ngoài
sửa- Dangerously in Love trên Discogs (danh sách phát hành)
- Dangerously in Love tại Metacritic