Cryptandra parvifolia

loài thực vật

Cryptandra parvifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được William Jackson Hooker mô tả khoa học đầu tiên năm 1834 dưới danh pháp Pomaderris parvifolia.[2][3] Có lẽ khoảng năm 1860 Joseph Dalton Hooker chuyển nó sang chi Cryptandra.[1] (Tại trang viii phần Preface ghi năm xuất bản của 2 quyển Botany of Tasmania là 1853-1859 (có thể là xuất bản từng phần riêng lẻ, nhưng hiện tại người ta không còn/không có bất kỳ lưu trữ nào của các phần riêng lẻ này), The Plant List cho là năm 1855,[4] còn IPNI cho là năm 1857;[5] tuy nhiên trên bìa sách ghi rất rõ là năm 1860 và tại trang cxxviii kết thúc phần Introductory essay tác giả ghi là viết tại Kew ngày 4 tháng 11 năm 1859).

Cryptandra parvifolia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rhamnaceae
Phân họ (subfamilia)Ziziphoideae
Tông (tribus)Pomaderreae
Chi (genus)Cryptandra
Loài (species)C. parvifolia
Danh pháp hai phần
Cryptandra parvifolia
Hook.f., 1853-1859 hoặc 1860[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cryptandra hookeri F.Muell., 1882
  • Cryptandra mollis Hook.f., 1860
  • Pomaderris parvifolia Hook., 1834[2]
  • Spyridium parvifolium (Hook.) F.Muell., 1862
  • Trymalium eupatorioides Reissek & F.Muell., 1858
  • Trymalium hermannioides Reissek, 1858
  • Trymalium parvifolium (Hook.) F.Muell. ex Reissek, 1858

Phân bố

sửa

Loài này được tìm thấy ở New South Wales, Nam Úc, Tasmania, Victoria, Tây Úc.[6]

Mô tả

sửa

Lưu ý

sửa

Tháng 9 năm 1858 Nicolai Stepanowitsch Turczaninow mô tả loài Cryptandra parvifolia ở Nova Hollandia (tên gọi cũ của Australia) tại trang 459 số 2 tập 31 tạp chí Bulletin de la Société Imperiale des Naturalistes de Moscou.[7] Danh pháp do hai tác giả đưa ra trên thực tế chỉ tới 2 loài khác nhau, với loài của Turczaninow chỉ tìm thấy tại miền nam Tây Úc.[8] Điều chưa rõ ràng là danh pháp Cryptandra parvifolia của Hooker hoàn toàn có thể được công bố sau danh pháp của Turczaninow, chưa tính đến việc Hooker không chắc chắn khi ông dùng dấu ? trong danh pháp của mình. Tuy nhiên, năm 1995 Barbara Lynette Rye cho rằng danh pháp của Turczaninow là nom. illeg. và đổi loài này thành Cryptandra minutifolia.[8]

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  •   Tư liệu liên quan tới Cryptandra parvifolia tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Cryptandra parvifolia tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Cryptandra parvifolia”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b Hooker J. D., 1853-1859 hoặc 1860. Cryptandra? parvifolia. Phần 3: Flora Tasmaniae - Botany of Tasmania, quyển 1: Dicotyledones: 73-74.
  2. ^ a b Hooker W. J., 1834. Pomaderris parvifolia. Journal of Botany, (Being a Second Series of the Botanical Miscellany), Containing Figures and Descriptions 1: 257.
  3. ^ The Plant List (2010). Pomaderris parvifolia. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  4. ^ The Plant List (2010). Cryptandra parvifolia (Hook.) Hook.f.”. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  5. ^ Cryptandra parvifolia (Hook.) Hook.f., 1857 trong IPNI.
  6. ^ Cryptandra parvifolia trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 01-9-2021.
  7. ^ Turczaninow N. S., 1858. Animadversiones in secundam partem herbarii Turczaninowiani, nunc universitatis Caesareae Charkowiensis: Cryptandra parvifolia. Bulletin de la Société Imperiale des Naturalistes de Moscou 31(2): 459.
  8. ^ a b Rye B. L., 1995. New and priority taxa in the genera Cryptandra and Stenanthemum (Rhamnaceae) of Western Australia: Cryptandra minutifolia. Nuytsia - Bulletin of the Western Australian Herbarium 10(2): 273-275.