Chris Carter (chính khách)
Christopher Joseph Carter[2] (sinh ngày 4 tháng 5 năm 1952) là một cựu đảng Lao động New Zealand và là thành viên độc lập của Quốc hội New Zealand. Ông là Bộ trưởng Nội các cấp cao trong Chính phủ Lao động thứ năm của New Zealand, cuối cùng giữ chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Bộ trưởng chịu trách nhiệm về Văn phòng Đánh giá Giáo dục và Bộ trưởng Bộ Dân tộc.[3] Ông là thành viên của Quốc hội bầu cử Te Atatu, nơi ông được bầu lần đầu tiên vào năm 1993. Ông không giành chiến thắng trong cuộc bầu cử lại (vào ghế thay thế, Waipareira) vào năm 1996, nhưng đã giành được một ghế Te Atatu mới và mở rộng vào năm 1999. Năm 2010, ông bị đình chỉ khỏi đảng Lao động sau một cuộc tranh chấp với lãnh đạo đảng Phil Goff, ngay sau đó ông trở thành nghị sĩ độc lập.[4][5] Ông đã bị Đảng Lao động trục xuất vì vi phạm hiến pháp của Đảng trong việc đưa Đảng vào tình trạng bất ổn, vào ngày 11 tháng 10 năm 2010.[6] Vào tháng 9 năm 2011 Carter đã từ chức tại Quốc hội sau khi được bổ nhiệm vào một vị trí của Liên Hợp Quốc tại Afghanistan, nơi ông đã phục vụ trong 4 năm. Năm 2015, ông được bổ nhiệm đứng đầu các hoạt động của Liên Hợp Quốc tại bang Rakhine tại Myanmar, nơi ông đã phục vụ trong 3 năm. Năm 2018, ông tái gia nhập Đảng Lao động New Zealand và tham gia bầu cử với tư cách là đại diện của Đảng Lao động trong cuộc bầu cử địa phương New Zealand 2019. Chris Carter đã được bầu và bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng Địa phương Henderson Massey với 11.250 phiếu bầu. Ông cũng đã giành chiến thắng trong cuộc bầu cử vào năm 2019 với tư cách là một trong 7 thành viên Hội đồng được bầu của Ủy ban Y tế quận Waitemata (WDHB) với 14,593 phiếu bầu. Cả hai vị trí có nhiệm kỳ 3 năm.
Chris Carter | |
---|---|
Bộ trưởng Bộ Bảo tồn thứ 8 | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 8 năm 2002 – 5 tháng 11 năm 2007 | |
Tiền nhiệm | Sandra Lee |
Kế nhiệm | Stephanie Chadwick |
Bộ trưởng Bộ Dân tộc | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 8 năm 2002 – 19 tháng 11 năm 2008 | |
Tiền nhiệm | George Hawkins |
Kế nhiệm | Pansy Wong |
11th Bộ trưởng Chính quyền Địa phương | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 8 năm 2002 – 19 tháng 10 năm 2005 | |
Tiền nhiệm | Sandra Lee |
Kế nhiệm | Nanaia Mahuta |
Bộ trưởng Nhà ở | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 10 năm 2005 – 5 tháng 11 năm 2007 | |
Kế nhiệm | Maryan Street |
Bộ trưởng Các vấn đề Xây dựng | |
Nhiệm kỳ 21 tháng 12 năm 2004 – 19 tháng 10 năm 2005 | |
Bộ trưởng Bộ Giáo dục thứ 43 | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 11 năm 2007 – 19 tháng 10 năm 2008 | |
Tiền nhiệm | Steve Maharey |
Kế nhiệm | Anne Tolley |
Bộ trưởng chịu trách nhiệm về văn phòng đánh giá giáo dục | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 11 năm 2007 – 19 tháng 10 năm 2008 | |
Kế nhiệm | Anne Tolley |
Nghị sĩ Quốc hội New Zealand cho Te Atatu | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 11 năm 1999 – 30 tháng 9 năm 2011 | |
Nhiệm kỳ 6 tháng 11 năm 1993 – 12 tháng 10 năm 1996 | |
Tiền nhiệm | Brian Neeson |
Kế nhiệm | Phil Twyford |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 4 tháng 5, 1952 Auckland, New Zealand |
Quốc tịch | New Zealand |
Đảng chính trị | Lao động |
Bạn đời | Peter Kaiser[1] |
Nghề nghiệp | Thành viên của Quốc hội, Bộ trưởng Nội các; Quản trị viên Liên Hợp Quốc; cựu giáo viên trung học |
Tuổi thơ và đời tư
sửaChris Carter sinh ngày 4 tháng 5 năm 1952 và được đưa lên vùng ngoại ô Panmure của Auckland. Ông được đào tạo tại trường St Peter's, Auckland và tại Đại học Auckland, nơi ông đã nhận được bằng MA (Hons) trong lịch sử.
Trước khi tham gia chính trị, Carter đã từng làm giáo viên và là một nông dân chăn nuôi gia cầm. Đối tác của ông là Peter Kaiser, một hiệu trưởng và họ đã ở bên nhau hơn 40 năm. Vào ngày 10 tháng 2 năm 2007, Carter và Kaiser đã tham gia[7] trong kết hợp dân sự đầu tiên cho một Bộ trưởng Nội các hoặc Thành viên Quốc hội kể từ khi các kết hợp dân sự ở New Zealand được đưa ra sau khi luật được thông qua vào tháng 12 năm 2004.
Tham khảo
sửa- ^ Meng-Yee, Carolyne (ngày 13 tháng 6 năm 2010). “Big-spending MP may quit”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
- ^ “New Zealand Hansard – Members Sworn Volume:651;Page:2”. New Zealand Parliament. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Ministerial List for Announcement on ngày 31 tháng 10 năm 2007” (Thông cáo báo chí). New Zealand Government. ngày 31 tháng 10 năm 2007. Bản gốc (DOC) lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2007.
- ^ “Ousted MP's letter "stupid and disloyal"”. Television New Zealand. ngày 29 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Speaker: Chris Carter now an independent”. The New Zealand Herald. ngày 17 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Carter tells Labour council: I'll dish dirt on senior MPs”. The New Zealand Herald. ngày 12 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2010.
- ^ McNaughton, Maggie; Perry, Keith (ngày 10 tháng 2 năm 2007). “Minister to marry in gay union”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2010.
Liên kết ngoài
sửaTư liệu liên quan tới Chris Carter tại Wikimedia Commons
- Parliamentary website page Lưu trữ 2011-08-24 tại Wayback Machine