Chính sách thị thực của Mông Cổ
Du khách đến Mông Cổ cần có thị thực trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực.[1]
Chính sách thị thực
sửaDu khách từ bất cứ quốc gia nào có kế hoạch ở lại Mông Cổ hơn 30 ngày phải đăng ký với đại lý nhập cư Mông Cổ ở Ulaanbaatar trong vòng 7 ngày mới đến. Du khách không đăng ký được mà ở lại hơn 30 ngày, cho dù là lý do bất khả kháng đều bị giữ lại lúc khởi hành và bị phạt.[2] Cho đến năm 1997, mỗi hành khách muốn đến Mông Cổ cần một thư mời từ một công dân Mông Cổ hoặc một người định cư nước ngoài trước khi được cấp thị thực.[3]
Mông Cổ trước đây có chính sách bãi bỏ thị thực tạm thời cho 41 quốc gia từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015.[4]
Bản đồ chính sách thị thực
sửaMiễn thị thực
sửaMông Cổ miễn thị thực cho công dân của 24 quốc gia và vùng lãnh thổ sau.[5]
90 ngày
1 — Cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
3 — Cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
14 ngày
|
- Hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ
Miễn thị thực chỉ áp dụng cho người sở hữu hộ chiếu ngoại giao của Cộng hòa Séc, Estonia, Pháp, Nhật Bản, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và người sở hữu hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ của Brunei, Bulgaria, Campuchia, Chile, Trung Quốc, Colombia, Cộng hòa Síp, Hungary, Ấn Độ, Indonesia, Latvia, México, Myanmar, Nepal, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Peru, Ba Lan, România, Slovakia, Hàn Quốc và Việt Nam.
Thị thực tại cửa khẩu
sửaNgười sở hữu chứng nhận thị thực sắp xếp trước có thể xin thị thực nhập cảnh một lần tại Sân bay quốc tế Thành Cát Tư Hãn, nếu hộ chiếu của họ còn hiệu lực ít nhất một năm từ ngày đến nơi, và họ đến từ một nước không có đại diên ngoại giao của Mông Cổ và người bảo trợ ở Mông Cổ gửi yêu cầu đến Cơ quan Nhập cư Mông Cổ. Phí là 108.000 tögrög và 3 USD.[1]
Thống kê
sửaHầu hết du khách đến Mông Cổ ngắn hạn đều là công dân của các quốc gia sau:
Thứ tự | Quốc gia | 2015 | 2014 | 2013 |
---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | 145.029 | 157.561 | 178.326 |
2 | Nga | 70.668 | 73.055 | 74.468 |
3 | Hàn Quốc | 47.213 | 45.476 | 45.178 |
4 | Nhật Bản | 19.277 | 18.282 | 18.178 |
5 | Kazakhstan | 14.434 | 13.562 | 11.422 |
6 | Hoa Kỳ | 14.420 | 13.987 | 14.701 |
7 | Đức | 8.992 | 9.551 | 9.499 |
8 | Pháp | 7.989 | 7.733 | 7.407 |
9 | Vương quốc Anh | 6.148 | 5.758 | 6.391 |
10 | Úc | 4.804 | 5.118 | 6.765 |
Khác | 47.230 | 42.761 | 45.480 | |
Tổng | 386.204 | 392.844 | 417.815 | |
Nguồn: Cục du lịch Ulaanbaatar[6][7] |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ a b “Visa Information”. Timatic. IATA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013.
- ^ “US State Department”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
- ^ Eagles, Paul F. J., Margaret E. Bowman Guidelines for tourism in parks and protected areas of East Asia p 23 2005, ISBN 978-2-8317-0579-8
- ^ Government resolves to allow citizens of 42 Countries to travel Mongolia visa-free in 2014-2015
- ^ LIST OF VISA FREE COUNTRIES Lưu trữ 2017-10-21 tại Wayback Machine, Ministry of Foreign Affairs, Mongolia (Tháng 11 năm 2016)
- ^ “Statistics of Tourists to Mongolia” (PDF). Нийслэлийн Аялал. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
- ^ http://tourism.ub.gov.mn/?p=3099