AFC Champions League Two

Giải bóng đá CLB châu Á hạng nhì hàng năm
(Đổi hướng từ Cúp AFC)

AFC Champions League Two (viết tắt là ACL Two) là một giải bóng đá cấp câu lạc bộ lục địa thường niên do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức. Giải đấu này là giải đấu cao thứ hai trong hệ thống giải đấu câu lạc bộ của bóng đá châu Á, xếp sau AFC Champions League Elite và xếp trên AFC Challenge League.

AFC Champions League Two
Thành lập2004; 20 năm trước (2004)
(với tên Cúp AFC)
Khu vựcChâu Á (AFC)
Số đội32 (vòng bảng)
Vòng loại choAFC Champions League
Giải đấu
liên quan
Cúp Chủ tịch AFC
Đội vô địch
hiện tại
Úc Central Coast Mariners
(lần thứ 1)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Iraq Al-Quwa Al-Jawiya
Kuwait Kuwait SC
(3 lần mỗi đội)
Trang webTrang web chính thức
AFC Champions League Two 2024–25

Được thành lập vào năm 2004 dưới tên gọi ban đầu Cúp AFC (tiếng Anh: AFC Cup), giải khi đó chủ yếu quy tụ các các câu lạc bộ từ các quốc gia không có suất vào thẳng trực tiếp ở AFC Champions League dựa trên bảng xếp hạng giải đấu cấp câu lạc bộ AFC. Năm 2024, AFC thay đổi toàn diện cấu trúc các giải đấu cấp câu lạc bộ của mình, trong đó có sự ra mắt của AFC Champions League Two; toàn bộ số liệu và thành tích tại Cúp AFC sẽ được chuyển giao cho giải đấu mới.

Al-KuwaitAl-Quwa Al-Jawiya là các câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử giải đấu với ba chức vô địch. Các câu lạc bộ đến từ Kuwait đã vô địch bốn lần, trở thành quốc gia thành công nhất ở giải đấu. Kể từ khi giải đấu khởi tranh vào năm 2004, các câu lạc bộ từ Tây Á thống trị các trận chung kết của mỗi kỳ cho đến năm 2015, khi câu lạc bộ Malaysia Johor Darul Ta'zim từ Đông Á trở thành một trong hai đội lọt vào chung kết và lên ngôi vô địch.

Central Coast Mariners của Úc là đương kim vô địch sau khi đánh bại Al-Ahed của Liban trong trận chung kết mùa giải 2023–24.

Thể thức giải đấu (từ mùa giải 2017 đến mùa giải 2023–24)

sửa
 
Bản đồ các quốc gia AFC có đội bóng đã từng lọt vào vòng đấu bảng Cúp AFC
  Các quốc gia AFC có đội lọt vào vòng bảng Cúp AFC
  Các quốc gia chưa bao giờ có đại diện lọt vào Cúp AFC

Từ năm 2017, thể thức của AFC Cup được thay đổi, với mục đích giảm chi phí di chuyển giữa các địa điểm diễn ra các trận đấu.

36 câu lạc bộ tham dự giải đấu được chia thành 9 bảng, mỗi bảng gồm 4 đội (từ năm 2021, số lượng đội tham dự được tăng lên 48 với 12 bảng đấu). Các suất tham dự được phân bổ như sau:

  • 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Tây Á (WAFF), được chia thành ba bảng A, B và C.
  • 4 đội (tối đa 8 đội kể từ năm 2021) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Trung Á (CAFA), được xếp vào bảng D (và có thể là bảng E).
  • 4 đội (tối đa 8 đội kể từ năm 2021) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF), được xếp vào bảng E (cũng có thể là bảng F và/hoặc G tùy thuộc vào số bảng đấu ở khu vực Trung Á và Nam Á).
  • 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF), được chia thành ba bảng F, G và H (tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay bằng bảng I và/hoặc J).
  • 4 đội (tối đa 8 đội kể từ năm 2021) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Á (EAFF), được xếp vào bảng I (tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay thành bảng J, K và L).

Các đội Trung Á, Nam Á, Đông Nam Á và Đông Á được xếp vào một nhóm gọi là Liên khu vực (Inter-zone), đội vô địch của nhóm này sẽ giành quyền vào chung kết tổng gặp đội vô địch Tây Á.

Vòng bảng

sửa

Tây Á và Đông Nam Á

sửa

12 đội của mỗi khu vực được chia thành ba bảng 4 đội. Các đội thi đấu vòng tròn hai lượt trong bảng của mình. Ba đội nhất bảng và một đội nhì bảng có thành tích tốt nhất sẽ giành quyền vào vòng loại trực tiếp khu vực tương ứng.

Liên khu vực Trung Á, Nam Á và Đông Á

sửa

4 đội của mỗi khu vực được xếp vào một bảng riêng cho mỗi khu vực. Các đội thi đấu vòng tròn hai lượt trong bảng của mình. Ba đội nhất bảng sẽ giành quyền vào vòng loại trực tiếp liên khu vực.

Kể từ năm 2021, tùy vào số suất dự vòng bảng của các khu vực mà có thể thay đổi thành hai bảng cho một hoặc một số khu vực nhất định. Trong trường hợp này, sẽ có thêm một trận chung kết cho riêng khu vực đó, đội thắng trong trận chung kết này sẽ lọt vào vòng loại trực tiếp liên khu vực.

Vòng loại trực tiếp

sửa

Vòng loại trực tiếp khu vực Tây Á (West Asia Zonal Playoff)

sửa

Ba đội nhất bảng và một đội nhì bảng có thành tích tốt nhất của các bảng đấu thuộc khu vực Tây Á sẽ được bốc thăm chia cặp thi đấu với nhau trong một hoặc hai lượt trận. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ gặp nhau ở trận chung kết khu vực, đội thắng sẽ giành vé trực tiếp vào trận chung kết tổng của giải đấu.

Vòng loại trực tiếp khu vực Đông Nam Á (ASEAN Zonal Playoff)

sửa

Ba đội nhất bảng và một đội nhì bảng có thành tích tốt nhất của các bảng đấu thuộc khu vực Đông Nam Á sẽ được bốc thăm chia cặp thi đấu với nhau trong một hoặc hai lượt trận. Hai đội thắng trong hai trận đấu bán kết sẽ gặp nhau ở trận chung kết khu vực để xác định đội đại diện khu vực Đông Nam Á tham dự bán kết liên khu vực.

Vòng loại trực tiếp liên khu vực (Inter-zone Playoff)

sửa

Ba đội nhất bảng liên khu vực (hoặc đội thắng chung kết khu vực tương ứng) và một đội vô địch khu vực Đông Nam Á sẽ được bốc thăm chia cặp thi đấu với nhau trong một hoặc hai lượt trận. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết liên khu vực để giành vé vào chung kết tổng giải đấu.

Chung kết tổng (Final)

sửa

Đội vô địch Tây Á và đội vô địch liên khu vực sẽ đối đầu với nhau trong trận chung kết tổng. Trận đấu sẽ chỉ diễn ra một lượt duy nhất trên sân của một trong hai đội và sẽ thay đổi theo năm, với trận chung kết năm lẻ diễn ra ở sân của đội vô địch liên khu vực, và trận chung kết năm chẵn diễn ra trên sân của đội vô địch Tây Á.

Thể thức này đã từng khiến cho AFC Cup trở thành giải đấu có thể thức phức tạp nhất thế giới.[1][2]

Kể từ năm 2021, nếu một khu vực trong nhóm liên khu vực có từ 4 suất vào thẳng vòng bảng trở lên, hoặc có từ 7 suất dự vòng sơ loại và play-off trở lên, khu vực đó sẽ có hai bảng đấu. Tại Cúp AFC 2021, do khu vực Trung Á có tới 7 đội được phân bổ suất dự vòng bảng, nên khu vực này sẽ có hai bảng D và E.

Thể thức mới và đổi tên (từ mùa giải 2024–25)

sửa

Từ mùa giải 2024–25, thể thức các giải bóng đá cấp câu lạc bộ của AFC có sự thay đổi, theo đó giải đấu hạng hai mới thay cho Cúp AFC sẽ có 32 đội tham dự vòng bảng, chia làm hai khu vực Đông và Tây (mỗi khu vực 16 đội). Các đội được chia làm 8 bảng (4 bảng A–D dành cho khu vực Tây Á, 4 bảng E–H dành cho khu vực Đông Á), thi đấu vòng tròn hai lượt tính điểm để chọn ra hai đội đứng đầu mỗi bảng vào vòng loại trực tiếp. Các đội sau đó sẽ thi đấu loại trực tiếp hai lượt riêng rẽ trong khu vực của mình cho đến trận chung kết, nơi họ sẽ thi đấu một trận duy nhất trên sân trung lập.

Ngày 14 tháng 8 năm 2023, AFC công bố tên của giải đấu thay thế Cúp AFC là AFC Champions League 2, về sau được cách điệu thành AFC Champions League Two.

Phân bổ

sửa

Đã từng có 41 liên đoàn bóng đá quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc AFC có đại diện tham dự, trong đó có 34 liên đoàn đã từng có đại diện tham dự vòng bảng. Dấu (*) dành cho những lần mà quốc gia đó có đại diện tham dự nhưng ít nhất là thất bại ở vòng loại.

Quốc gia Mùa giải
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023–24
Đông Á
  Trung Quốc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
  Đài Bắc Trung Hoa 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 1* 1 1 1 2*
  Guam 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0 0 0 0 0 0
  Hồng Kông 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0 0 2 1 2 2 0
  Nhật Bản 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
  Ma Cao 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0 1 0 1 0 0 1*
  Mông Cổ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 1 0* 0* 0* 1 0* 1
  CHDCND Triều Tiên 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 1* 0 0 0 0
  Hàn Quốc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 4 4 4 4 3 4
Đông Nam Á
  Úc Thành viên OFC 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2
  Brunei 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0* 0 0*
  Campuchia 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1* 1 1 1 2 2 1*
  Indonesia 0 0 0 0 0 1 2 2 1 2 2 2 0 0 2 2 2 2 2 2*
  Lào 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0* 0* 1 1* 0* 1 0*
  Malaysia 2 2 2 2 2 2 1 0 2 2 2 2 2 2 1 0 0 2 2 2
  Myanmar 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0 0 1
  Philippines 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1* 2 2 2 2 2 0 1 2
  Singapore 2 2 2 2 2 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1
  Thái Lan 0 0 0 1 0 2 2 2 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
  Đông Timor 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 1 0 0
  Việt Nam 0 0 0 1 0 2 2 2 2 2 2 0 0 2 2 2 2 2 1 1
Tổng cộng 4 4 4 6 4 8 8 7 10 10 10 10 9 11 12 12 12 11 11 12
Trung Á
  Afghanistan 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0 0 0 0 0 0
  Iran 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
  Kyrgyzstan 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0* 0* 2 1* 1* 2 2 2 1*
  Tajikistan 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 1 1* 1* 1* 1* 2 2 2 2 1*
  Turkmenistan 2 2 2 2 0 0 0 0 0 0 0 1* 1* 1* 2 1* 2 2 2 2*
  Uzbekistan 0 0 0 0 0 1 1 2 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0
Tổng cộng 2 2 2 2 0 1 1 2 1 2 2 2 2 4 4 4 7 7 7 4
Nam Á
  Bangladesh 1 2 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 1 1* 1* 1 1* 1* 1* 1*
  Bhutan 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0* 0* 0* 0* 0* 0* 0*
  Ấn Độ 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1* 2 2 2*
  Maldives 2 2 2 2 2 2 2 2 1* 2 2 2 2 1* 1* 0 2 1* 1* 1*
  Nepal 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0 0* 0 1 0 0* 0* 0*
  Pakistan 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0 0 0 0 0 0 0
  Sri Lanka 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0 0* 0* 0* 0* 0
Tổng cộng 5 6 6 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4
Tây Á
  Bahrain 0 0 1 1 2 2 1 0 0 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1*
  Iraq 0 0 0 0 0 2 0 3 2 2 2 2 2 2 2 0 0 0 0 2
  Jordan 0 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0 1
  Kuwait 0 0 0 0 0 2 3 3 3 2 2 2 0 0 0 2 2 1 2 2
  Liban 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
  Oman 1 0 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1* 2 2 2 1* 1* 0 2 1*
  Palestine 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 1* 2 0* 0* 1 1 2 2 1*
  Qatar 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
  Ả Rập Xê Út 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
  Syria 2 0 0 0 0 2 3 3 2 1* 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2*
  UAE 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
  Yemen 1 0 0 2 2 2 2 2 2 2 0* 0* 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 6 4 6 10 10 17 16 17 16 14 14 14 14 12 12 12 12 11 12 12
Tổng cộng
Vòng bảng 18 18 20 24 20 32 31 32 32 32 32 32 32 34 36 36 39 37 37 36
Vòng loại 18 18 20 24 20 32 31 32 33 33 34 41 40 50 44 43 48 43 43 49

Kết quả và thống kê

sửa

Các trận chung kết

sửa
Năm Chủ nhà Kết quả Đội khách Sân thi đấu Khán giả
2004 Al-Wahda   2–3   Al-Jaish   Sân vận động Abbasiyyin, Damascus
Al-Jaish   0–1   Al-Wahda   Sân vận động Abbasiyyin, Damascus
Tổng tỉ số 3–3, Al-Jaish thắng nhờ luật bàn thắng sân khách
2005 Al-Faisaly   1–0   Nejmeh   Sân vận động Quốc tế Amman, Amman
Nejmeh   2–3   Al-Faisaly   Sân vận động Al Manara, Beirut
Al-Faisaly thắng với tổng tỉ số 4–2
2006 Al-Faisaly   3–0   Al-Muharraq   Sân vận động Quốc tế Amman, Amman 7.000
Al-Muharraq   4–2   Al-Faisaly   Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa 3.000
Al-Faisaly thắng với tổng tỉ số 5–4
2007 Al-Faisaly   0–1   Shabab Al-Ordon   Sân vận động Quốc tế Amman, Amman 5.500
Shabab Al-Ordon   1–1   Al-Faisaly   Sân vận động Quốc tế Amman, Amman 7.500
Shabab Al-Ordon thắng với tổng tỉ số 2–1
2008 Al-Muharraq   5–1   Safa Beirut   Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa 6.000
Safa Beirut   4–5   Al-Muharraq   Sân vận động Thành phố Thể thao, Beirut 2.000
Al-Muharraq thắng với tổng tỉ số 10–5
Năm Vô địch Kết quả Á quân Sân thi đấu Khán giả
2009 Kuwait SC   2–1   Al-Karamah   Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Thành phố Kuwait 17.400
2010 Al-Ittihad   1–1 (aet)
(4–2 p)
  Al-Qadsia   Sân vận động Quốc tế Jaber, Thành phố Kuwait 58.604
2011 Nasaf   2–1   Kuwait SC   Sân vận động Markaziy, Qarshi 15.753
2012 Kuwait SC   4–0   Erbil   Sân vận động Franso Hariri, Erbil 30.000
2013 Kuwait SC   2–0   Al-Qadsia   Sân vận động Al-Sadaqua Walsalam, Thành phố Kuwait 10.000
2014 Al-Qadsia   0–0 (aet)
(4–2 p)
  Erbil   Sân vận động Maktoum Bin Rashid Al Maktoum, Dubai 5.240
2015 Johor Darul Ta'zim   1–0   Istiklol   Sân vận động Pamir, Dushanbe 18.000
2016 Al-Quwa Al-Jawiya   1–0   Bengaluru   Sân vận động Suheim bin Hamad, Doha 5.806
2017 Al-Quwa Al-Jawiya   1–0   Istiklol   Sân vận động Trung tâm Hisor, Hisor 20.000
2018 Al-Quwa Al-Jawiya   2–0   Altyn Asyr   Sân vận động Quốc tế Basra, Basra 24.665
2019 Al-Ahed   1–0   April 25   Sân vận động Kuala Lumpur, Kuala Lumpur* 500
2020 Bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở châu Á[3]
2021 Al-Muharraq   3–0   Nasaf   Sân vận động Al Muharraq, Arad 9.060
2022 Al-Seeb   3–0   Kuala Lumpur City   Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur 27.722
2023–24 Central Coast Mariners   1–0   Al-Ahed   Khu liên hợp thể thao Sultan Qaboos, Muscat 1.930

*Do Triều Tiên cấm phát sóng các trận đấu bóng đá diễn ra tại nước này, trận chung kết Cúp AFC 2019 được tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia.

Thành tích theo câu lạc bộ

sửa
Câu lạc bộ Vô địch Á quân Năm vô địch Năm á quân
  Kuwait SC 3 1 2009, 2012, 2013 2011
  Al-Quwa Al-Jawiya 3 0 2016, 2017, 2018
  Al-Faisaly 2 1 2005, 2006 2007
  Al-Muharraq 2 1 2008, 2021 2006
  Al-Qadsia 1 2 2014 2010, 2013
  Nasaf 1 1 2011 2021
  Al-Ahed 1 1 2019 2023–24
  Al-Jaish 1 0 2004
  Shabab Al-Ordon 1 0 2007
  Al-Ittihad 1 0 2010
  Johor Darul Ta'zim 1 0 2015
  Al-Seeb 1 0 2022
  Central Coast Mariners 1 0 2023–24
  Erbil 0 2 2012, 2014
  Istiklol 0 2 2015, 2017
  Al-Wahda 0 1 2004
  Nejmeh 0 1 2005
  Safa Beirut 0 1 2008
  Al-Karamah 0 1 2009
  Bengaluru 0 1 2016
  Altyn Asyr 0 1 2018
  April 25 0 1 2019
  Kuala Lumpur City 0 1 2022

Thành tích theo quốc gia

sửa
Quốc gia Vô địch Á quân Tổng số
  Kuwait 4 3 7
  Iraq 3 2 5
  Jordan 3 1 4
  Syria 2 2 4
  Bahrain 2 1 3
  Liban 1 3 4
  Uzbekistan 1 1 2
  Malaysia 1 1 2
  Oman 1 0 1
  Úc 1 0 1
  Tajikistan 0 2 2
  Ấn Độ 0 1 1
  Turkmenistan 0 1 1
  Bắc Triều Tiên 0 1 1

Giải thưởng

sửa

Vua phá lưới

sửa
Năm Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng
2004   Indra Sahdan Daud   Home United 7
  Egmar Goncalves   Home United
2005   Mo'ayyad Salim   Al-Faisaly 9
2006   Mahmoud Shelbaieh   Al-Wahdat 8
2007   Odai Al Saify   Shabab Al-Ordon 5
  Mohammed Ghaddar   Nejmeh
2008   Rico   Al-Muharraq 19
2009   Robert Akaruye   Busaiteen 8
  Mohamad Hamwi   Al-Karamah
  Jehad Al Hussain   Kuwait SC
  Huỳnh Kesley Alves   Becamex Bình Dương
2010   Afonso Alves   Al-Rayyan 9
2011   Ivan Bošković   Nasaf 10
2012   Amjad Radhi   Erbil 9
  Raja Rafe   Al-Shorta
2013   Issam Jemâa   Kuwait SC 16
2014   Juan Belencoso   Kiệt Chí 11
2015   Daniel McBreen   Nam Hoa 8
  Riste Naumov   Ayeyawady United
2016   Hammadi Ahmed   Al-Quwa Al-Jawiya 16
2017   Kim Yu-song   April 25 9
2018   An Il-bom   April 25 12
2019   Bienvenido Marañón   Ceres–Negros 10
2020   Bienvenido Marañón   Ceres–Negros 5
2021   Khusayin Norchaev   Nasaf 7
2022   Pedro Paulo   Viettel 5
  Jasur Hasanov   Sogdiana Jizzakh
  Paulo Josué   Kuala Lumpur City
2023–24   Marco Túlio   Central Coast Mariners 8

Cầu thủ xuất sắc nhất giải

sửa
Năm Cầu thủ Câu lạc bộ
2011   Artur Gevorkyan   Nasaf
2012   Rogerinho   Kuwait SC
2013   Bader Al-Mutawa   Al-Qadsia
2014   Saif Al Hashan   Al-Qadsia
2015   Safiq Rahim   Johor Darul Ta'zim
2016   Hammadi Ahmed   Al-Quwa Al-Jawiya
2017   Manuchekhr Dzhalilov   Istiklol
2018   Hammadi Ahmed   Al-Quwa Al-Jawiya
2019   Mehdi Khalil   Al-Ahed
2020 Bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở châu Á
2021   Abdulwahab Al-Malood   Al-Muharraq
2022   Eid Al-Farsi   Al-Seeb
2023–24   Mikael Doka   Central Coast Mariners

Tham khảo

sửa
  1. ^ thanhnien.vn (16 tháng 5 năm 2019). “Vì sao giải AFC Cup có thể thức thi đấu rắc rối nhất thế giới?”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ Trí, Dân (27 tháng 2 năm 2019). “AFC Cup 2019: Giải đấu có thể thức thi đấu phức tạp nhất thế giới”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ “AFC Executive Committee announces updates to 2020 competitions calendar”. AFC. ngày 10 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài

sửa