Breaking tại Thế vận hội Mùa hè 2024 – B-Girl

Nội dung breaking B-Girl tại Thế vận hội Mùa hè 2024 diễn ra vào ngày 9 tháng 8 năm 2024.[1][2][3]

Breaking – B-Girls
tại Thế vận hội lần thứ XXXIII
Thời gian9 tháng 8 năm 2024
Số vận động viên17 từ 12 quốc gia
Người đoạt huy chương
1 Ami Yuasa (Ami)  Nhật Bản
2 Dominika Banevič (Nicka)  Litva
3 Lưu Thanh Y (671)  Trung Quốc

Hạt giống

sửa

Việc xếp hạt giống được dựa trên Bảng xếp hạng thế giới của WDSF tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2024.

Hạt giống Vận động viên Biệt danh
1   Lưu Thanh Y (CHN) 671
2   Dominika Banevič (LTU) Nicka
3   Ami Yuasa (JPN) Ami
4   Ayumi Fukushima (JPN) Ayumi
5   Anna Ponomarenko (UKR) Stefani
6   Antilai Sandrini (ITA) Anti
7   Sya Dembélé (FRA) Syssy
8   Sunny Choi (USA) Sunny
9   Vanessa Marina (POR) Vanessa
10   Logan Edra (USA) Logistx
11   Fatima El-Mamouny (MAR) Elmamouny
12   Kateryna Pavlenko (UKR) Kate
13   Carlota Dudek (FRA) Carlota
14   Tăng Anh Anh (CHN) Ying Zi
15   Rachael Gunn (AUS) Raygun
16   India Sardjoe (NED) India
17   Manizha Talash (EOR) Talash

Kết quả

sửa

Vòng sơ loại

sửa
Hạng Breaker (hạt giống) Biệt danh Quốc gia Số vòng Số điểm Ghi chú
1 India Sardjoe (16) India   Hà Lan 3 27 Vào vòng bảng
2 Manizha Talash (17) Talash   Đội tuyển Olympic người tị nạn L L Talash đã bị loại vì thể hiện khẩu hiệu chính trị trong phần trình diễn của mình. [4]

Vòng bảng

sửa

Bảng A

sửa
Hạng Breaker (hạt giống) Biệt danh Quốc gia Số vòng Số điểm Ghi chú
1 India Sardjoe (16) India   Hà Lan 6 48 Vào vòng tứ kết
2 Lưu Thanh Y (1) 671   Trung Quốc 4 33
3 Sunny Choi (8) Sunny   Hoa Kỳ 2 15
4 Vanessa Marina (9) Vanessa   Bồ Đào Nha 0 12

Bảng B

sửa
Hạng Breaker (hạt giống) Biệt danh Quốc gia Số vòng Số điểm Ghi chú
1 Dominika Banevič (2) Nicka   Litva 5 42 Vào vòng tứ kết
2 Sya Dembélé (7) Syssy   Pháp 4 33
3 Logan Edra (10) Logistx   Hoa Kỳ 3 33
4 Rachael Gunn (15) Raygun   Úc 0 0

Bảng C

sửa
Hạng Breaker (hạt giống) Biệt danh Quốc gia Số vòng Số điểm Ghi chú
1 Ami Yuasa (3) Ami   Nhật Bản 6 52 Vào vòng tứ kết
2 Tăng Anh Anh (14) Ying Zi   Trung Quốc 4 35
3 Antilai Sandrini (6) Anti   Ý 2 19
4 Fatima El-Mamouny (11) Elmamouny   Maroc 0 2

Bảng D

sửa
Hạng Breaker (hạt giống) Biệt danh Quốc gia Số vòng Số điểm Ghi chú
1 Kateryna Pavlenko (12) Kate   Ukraina 4 35 Vào vòng tứ kết
2 Fukushima Ayumi (4) Ayumi   Nhật Bản 4 31
3 Anna Ponomarenko (5) Stefani   Ukraina 4 30
4 Carlota Dudek (13) Carlota   Pháp 0 12

Vòng đấu loại trực tiếp

sửa
 
Tứ kếtBán kếtTrận tranh huy chương vàng
 
          
 
9 tháng 8
 
 
  Syssy (FRA) 0 (2)
 
9 tháng 8
 
  Ami (JPN) 3 (25)
 
  Ami (JPN) 2 (17)
 
9 tháng 8
 
  India (NED) 1 (10)
 
  India (NED) 2 (17)
 
9 tháng 8
 
  Ayumi (JPN) 1 (10)
 
  Ami (JPN) 3 (16)
 
9 tháng 8
 
  Nicka (LTU) 0 (11)
 
  671 (CHN) 3 (20)
 
9 tháng 8
 
  Kate (UKR) 0 (7)
 
  671 (CHN) 1 (9)
 
9 tháng 8
 
  Nicka (LTU) 2 (18) Trận tranh huy chương đồng
 
  Ying Zi (CHN) 0 (1)
 
9 tháng 8
 
  Nicka (LTU) 3 (26)
 
  India (NED) 1 (8)
 
 
  671 (CHN) 2 (19)
 

Bảng xếp hạng chung cuộc

sửa
Hạng Vận động viên Biệt danh
    Ami Yuasa (JPN) Ami
    Dominika Banevič (LTU) Nicka
    Lưu Thanh Y (CHN) 671
4   India Sardjoe (NED) India
5   Ayumi Fukushima (JPN) Ayumi
6   Kateryna Pavlenko (UKR) Kate
7   Sya Dembélé (FRA) Syssy
8   Tăng Anh Anh (CHN) Ying Zi
9   Anna Ponomarenko (UKR) Stefani
10   Logan Edra (USA) Logistx
11   Antilai Sandrini (ITA) Anti
12   Sunny Choi (USA) Sunny
13   Vanessa Marina (POR) Vanessa
14   Carlota Dudek (FRA) Carlota
15   Fatima El-Mamouny (MAR) Elmamouny
16   Rachael Gunn (AUS) Raygun
L   Manizha Talash (EOR) Talash

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “From its beginnings in NYC to its Olympic debut. What to know about breaking”. NBC New York. 9 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ “Everything you need to know about breaking's Olympic debut”. NBC Olympics. 5 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ Abrams, Jonathan (9 tháng 8 năm 2024). “Once Sidelined, Breaking's B-Girls Now Throw Down at Center Stage”. The New York Times.
  4. ^ Schad, Tom. “Refugee breaker disqualified for wearing 'Free Afghan Women' cape at Paris Olympics”. USA TODAY (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.