Bangkok Traffic (Love) Story
Bangkok Traffic (Love) Story (tiếng Thái: รถไฟฟ้า มาหานะเธอ, RTGS: Rot Fai Fa Ma Ha Na Thoe) là bộ phim điện ảnh của Thái năm 2009 do hãng GTH sản xuất. Phim được Adisorn Tresirikasem đạo diễn và biên kịch Navapol Thamrongruttanarit.[1][2]
Bangkok Traffic (Love) Story
| |
---|---|
Đạo diễn | Adisorn Tresirikasem |
Tác giả |
|
Sản xuất |
|
Diễn viên | |
Quay phim |
|
Dựng phim |
|
Âm nhạc | Instinct |
Phát hành | GMM Tai Hub |
Công chiếu |
|
Quốc gia | Thailand |
Ngôn ngữ | Thai, Min Nan |
Nội dung
sửaMei Li, 30 tuổi, vẫn còn trẻ trung và rất xinh đẹp nhưng lại chưa có bất kỳ mối tình nào đáng nhớ thực sự. Một ngày nọ, Mei Li tình cờ gặp nhân viên kỹ sư Lung tại Bangkok và trái tim của cô rung động ngay lập tức. Cô tự hỏi bản thân tại sao một anh chàng tuyệt vời thế lại vất vả đi làm một công việc ban đêm vất vả như vậy. Vì tin rằng anh ta là người đàn ông lý tưởng trong cuộc đời mình nên Mei Li đã chủ động tấn công Lung. Tuy nhiên, kỹ năng "tán trai" của cô là quá kém cỏi và để vuột mất "con mồi" vào tay cô hàng xóm Pluen của anh ta. Liệu cuối cùng Mei Li có dành được trái tim người đàn ông của đời mình.
Diễn viên
sửa- Cris Horwang: Mei Li
- Theeradej Wongpuapan: Loong (Lung)
- Panisara Primpru: Ped
- Ungsumalynn Sirapatsakmetha: Plern
- Charlie Trairat: bạn trai cũ của Plern
- Taksaorn Paksukcharern: Kop Kavita
- Chaleumpol Tikumpornteerawong: hành khách
- Pookie Paweenut Pangnakorn: bạn Mei Li
- Suporn Sangkaphibal: mẹ Mei Li
- Jirawat Wachirasaranaphat: bố Mei Li
- Komgrit Triwimol: tài xế taxi
- Pattarasaya Kreursuwansiri: Dee Dee
- Chantavit Dhanasevi
- Jarinporn Joonkiat
- Sunny Suwanmethanon
Đón nhận
sửaChuyện Tình Bangkok – Bangkok Traffic Love Story chính là sự kết hợp hoàn hảo giữa cặp đôi Ken Theeradeth Wongpuapan và Cris Horwang️, hai cái tên kỳ cựu của điện ảnh Thái Lan và được giới chuyên môn đánh giá rất cao. Sau khi công chiếu vào năm 2009, tác phẩm đã nhanh chóng nhận được sự ủng hộ nhiệt thành từ phía khán giả, những lời khen có cánh cho kịch bản và diễn xuất. Ngoài ra, cũng không thể không kể đến những đóng góp thầm lặng của đạo diễn Ping Adisorn Trisirikasem..[3][4] Bộ phim đã gây tiếng vang lớn với doanh thu khủng khi thu về 57 triệu bath ngay tuần công chiếu đầu tiên và 140 triệu baht sau 1 tháng, nhanh chóng trở thành phim triệu đô của điện ảnh Thái Lan.[5][6]
Giải thưởng
sửaGiải | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|
People's Choice Awards 2009 | Best Picture | Đoạt giải |
Best Actor (Theeradej Wongpuapan) | Đoạt giải | |
Best Actress (Cris Horwang) | Đoạt giải | |
7th Kom Chad Luek Awards | Best Picture | Đề cử |
Best Director | Đề cử | |
Best Actress (Cris Horwang) | Đoạt giải | |
Top Awards 2009 | Best Picture | Đoạt giải |
Best Director | Đoạt giải | |
Best Actress (Cris Horwang) | Đề cử | |
Best Actor (Theeradej Wongpuapan) | Đoạt giải | |
Favourite Breakout Movie Actress (Ungsumalynn Sirapatsakmetha) | Đoạt giải | |
7th Starpics Thai Film Awards | Best Picture | Đoạt giải |
Best Actress (Cris Horwang) | Đoạt giải | |
3rd Chalerm Thai Awards | Best Picture of the Year | Đề cử |
Best Actor of the Year (Theeradej Wongpuapan) | Đề cử | |
Best Actress of the Year (Cris Horwang) | Đoạt giải | |
18th Bangkok Critics Assembly Awards | Best Director | Đề cử |
Best Actress (Cris Horwang) | Đoạt giải | |
Best Film Directing | Đề cử | |
Best Film Editing | Đề cử | |
Best Art Direction | Đề cử | |
The Highest-Grossing Film | Đoạt giải | |
19th Thai National Film Awards | Best Actress (Cris Horwang) | Đoạt giải |
Best Costume Design | Đề cử | |
Best Makeup | Đề cử | |
3rd Nine Entertain Awards | Best Picture of the Year | Đề cử |
Best Actress (Cris Horwang) | Đề cử | |
7th Hamburger Awards | Best Picture | Đề cử |
Best Director | Đề cử | |
Best Actress (Cris Horwang) | Đoạt giải | |
Best Supporting Actress (Ungsumalynn Sirapatsakmetha) | Đề cử | |
Favourite Scene-Stealing Actor (Charlie Trairat) | Đề cử | |
Favourite Scene-Stealing Actor (Sunny Suwanmethanont) | Đề cử | |
Best Original Song | Đề cử |
Tham khảo
sửa- ^ (Thai) Good movies to watch on weekend: In love time (หนังน่าดูสุดสัปดาห์: ห้วงเวลาแห่งความรัก) Lưu trữ 2011-08-29 tại Wayback Machine matichon.co.th
- ^ “BANGKOK TRAFFIC LOVE STORY”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2009.
- ^ Bunrueangphanao, Aphinan (ngày 22 tháng 10 năm 2009). “Cute and loveable: Rodfaifah.. Ma Ha Na Ther (น่ารักน่าใคร่: รถไฟฟ้ามาหานะเธอ)”. Manager Online (bằng tiếng Thái). Manager Group. Bản gốc lưu trữ 23 tháng Năm năm 2017. Truy cập 15 Tháng hai năm 2021. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Sirasoontorn, Nantakwang (ngày 16 tháng 10 năm 2009). “Rodfaifah.. Ma Ha Na Ther - Women's story more than urbanites' (รถไฟฟ้า...มาหานะเธอ เรื่องของผู้หญิง มากกว่าเรื่องของคนเมือง)”. Kom Chad Luek (bằng tiếng Thái). Nation Multimedia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Rodfaifah.. Ma Ha Na Ther breaks all 2009 Thai film records (รถไฟฟ้า...มาหานะเธอ ทำลายสถิติหนังไทยทุกเรื่องปีนี้)” (bằng tiếng Thái). thaicinema.org. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
- ^ “"BTS" passes Fan Chan, earns 140 million, becomes highest grossing movie of the year ("รถไฟฟ้า..มาหานะเธอ" วิ่งแรงแซง "แฟนฉัน" โกยรายได้ 140 ล้าน กลายเป็นหนังทำเงินสูงสุดแห่งปี)”. Press release (bằng tiếng Thái). GTH. ngày 13 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp)