Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 1916

Cuộc bầu cử Tổng thống thứ 33 của Hoa Kỳ (1916): Woodrow Wilson (1913-1921)

Cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1916cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 33, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 7 tháng 11 năm 1916. Tổng thống đương nhiệm của Đảng Dân chủ Woodrow Wilson đã đánh bại sít sao cựu Thẩm phán Tòa án tối cao Charles Evans Hughes, ứng cử viên của đảng Cộng hòa .

Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 1916

← 1912 7 tháng 11, 1916 1920 →

531 thành viên của Đại cử tri đoàn
266 phiếu phiếu để đắc cử
Số người đi bầu61.8%[1] Tăng 2.8 pp
 
Thomas Woodrow Wilson, Harris & Ewing bw photo portrait, 1919 (cropped 3x4).jpg
Governor Charles Evans Hughes (cropped).jpg
Đề cử Woodrow Wilson Charles Evans Hughes
Đảng Dân chủ Cộng hòa
Quê nhà New Jersey New York
Đồng ứng cử Thomas R. Marshall Charles W. Fairbanks
Phiếu đại cử tri 277 254
Tiểu bang giành được 30 18
Phiếu phổ thông  9,126,868 8,548,728
Tỉ lệ 49.2% 46.1%

Bản đồ hiển thị kết quả bầu cử. Xanh biểu thị bang thắng bởi Wilson/Marshall, Đỏ biểu thị bang thắng bởi Hughes/Fairbanks. Các con số cho biết số phiếu đại cử tri được phân bổ cho mỗi tiểu bang.

Tổng thống trước bầu cử

Woodrow Wilson
Dân chủ

Tổng thống được bầu

Woodrow Wilson
Dân chủ

Vào tháng 6, Đại hội toàn quốc của Đảng Cộng hòa năm 1916 đã chọn Hughes làm ứng viên thỏa hiệp giữa phái bảo thủ và phái cấp tiến trong nội bộ đảng. Hughes tham gia Tòa án Tối cao từ năm 1912 và không tham gia vào các cuộc cạnh tranh chính trị lớn vào năm đó. Ông đã đánh bại John W. Weeks, Elihu Root và một số ứng cử viên khác ở lần bỏ phiếu thứ ba. Trong khi phái bảo thủ và cấp tiến bị chia rẽ trầm trọng trong cuộc bầu cử năm 1912 với Tổng thống đương nhiệm William Howard Taft và cựu Tổng thống Theodore Roosevelt cùng tranh cử, phần lớn nội bộ đảng đã đoàn kết xung quanh Hughes trong nỗ lực lật đổ Wilson. Cho đến nay, Hughes vẫn là người duy nhất từng làm Thẩm phán Tòa án Tối cao và sau đó được một đảng lớn đề cử làm Tổng thống. Wilson được tái đề cử tại Đại hội toàn quốc Đảng Dân chủ năm 1916 cùng với Phó Tổng thống Thomas R. Marshall mà không vấp phải sự phản đối đáng kể nào. Đồng tranh cử của Hughes là Charles W. Fairbanks, người từng giữ chức Phó Tổng thống trong nhiệm kỳ tổng thống thứ hai của Theodore Roosevelt.

Chiến dịch diễn ra trong bối cảnh thế giới bị chi phối bởi chiến tranh - Cách mạng MexicoThế chiến thứ nhất. Mặc dù giữ trạng thái trung lập trong cuộc xung đột ở châu Âu, dư luận ở Hoa Kỳ luôn bày tỏ sự ủng hộ đối với lực lượng Đồng minh do AnhPháp lãnh đạo chống lại Đế quốc ĐứcÁo-Hung, một phần là do sự đối xử khắc nghiệt với thường dân của Lục quân Đức cũng như bản chất quân phiệt của chế độ quân chủ tại Đức và Áo.[2] Bất chấp thiện cảm lớn với lực lượng Đồng minh, hầu hết cử tri Mỹ muốn tránh tham chiến và muốn tiếp tục chính sách trung lập. Chiến dịch tranh cử của Wilson đã sử dụng các khẩu hiệu phổ biến như "Ông ấy [Wilson] giữ chúng ta tránh xa cuộc chiến" và "Nước Mỹ trên hết" để thu hút những cử tri muốn tránh xung đột trực tiếp ở châu Âu hoặc với Mexico.[3][4][5] Hughes chỉ trích Wilson vì đã không có bất kỳ sự chuẩn bị cần thiết nào để đối phó với một cuộc xung đột tiềm tàng.[6]

Mặc dù nhiều người coi Hughes là người dễ giành chiến thắng hơn nhưng sau một cuộc đua cam go, Wilson đã đánh bại ông với cách biệt gần 600.000 phiếu bầu trong tổng số khoảng 18,5 triệu phiếu phổ thông. Wilson đã giành được đa số sít sao trong Đại cử tri đoàn bằng cách càn quét Thâm Nam và giành chiến thắng ở một số tiểu bang dao động với cách biệt rất đỗi mong manh. Wilson đã thắng California, tiểu bang quyết định, chỉ với 3.773 phiếu bầu. Vì Đảng Cộng hòa không bị chia rẽ như hồi năm 1912, Wilson không có được chiến thắng dễ dàng như 4 năm trước đó, khi mất bang New Jersey, quê hương của ông cùng với các bang Connecticut, Delaware, Illinois, Indiana, quê hương của Marshall, và Iowa, Maine, Massachusetts, New York, Oregon, Rhode Island, West Virginia và Wisconsin. Tuy nhiên, Wilson giành được chiến thắng thêm ở 2 bang mà ông từng thua trước đó là Utah và Washington, đồng thời giành chiến thắng ở California dù chỉ giành được 2 trong số 13 phiếu đại cử tri từ California vào năm 1912.

Wilson trở thành ứng cử viên đầu tiên thắng cử mà thua cả Pennsylvania và New York (Harry TrumanGeorge W. Bush sẽ là những người tiếp theo làm được vậy). Đây là cuộc bầu cử đầu tiên kể từ năm 1892 mà một đảng viên Đảng Dân chủ tái đắc cử và là cuộc bầu cử đầu tiên kể từ năm 1832 mà một đảng viên Đảng Dân chủ tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai liên tiếp. Hoa Kỳ tham chiến vào tháng 4 năm 1917, một tháng sau khi Wilson nhậm chức nhiệm kỳ thứ hai.

Đề cử

sửa

Đề cử của Đảng Dân chủ

sửa
 
Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)
Đề cử của Đảng Dân chủ năm 1916
Woodrow Wilson Thomas R. Marshall
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
 
 
Tổng thống Hoa Kỳ

thứ 28
(1913–1921)

Phó Tổng thống Hoa Kỳ

thứ 28
(1913–1921)

TTTN: 1.092 phiếu

1.202.492 phiếu bầu

Đại hội toàn quốc đảng Dân chủ năm 1916 được tổ chức tại St. Louis, Missouri từ ngày 14 đến ngày 16 tháng 6. Với vị thế là Tổng thống đương nhiệm và tiếng nói lớn trong đảng, Wilson đã được tái đề cử với cách biệt áp đảo. Phó Tổng thống Thomas R. Marshall cũng được tái đề cử mà không có bất kỳ sự phản đối nào.

Đề cử của Đảng Cộng hòa

sửa
 
Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)
Đề cử của Đảng Cộng hòa năm 1916
Charles Evans Hughes Charles W. Fairbanks
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
 
 
Thẩm phán

Tòa án Tối cao Hoa Kỳ
(1910–1916)

Phó Tổng thống Hoa Kỳ

thứ 26
(1905–1909)

ĐBCK : 18 đại biểu

TTTN : 950 phiếu 82.530 phiếu bầu

Các ứng cử viên khác

sửa
Ứng cử viên được liệt kê theo số đại biểu giành được
John W. Weeks Elihu Root Charles W. Fairbanks Albert B. Cummins Theodore Roosevelt Theodore E. Burton
 
 
 
 
 
 
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ

từ Massachusetts

(1913–1919)

Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ

từ New York

(1909–1915)

Phó Tổng thống Hoa Kỳ

từ Indiana

(1905–1909)

Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ

từ Iowa

(1908–1926)

Tổng thống Hoa Kỳ

từ New York

(1901–1909)

Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ

từ Ohio

(1909–1915)

RL:Trước lần bỏ phiếu 3

ĐBCK: 0 đại biểu

TTTN: 105 phiếu

0 phiếu

RL:Giữa lần bỏ phiếu 3

ĐBCK: 0 đại biểu

TTTN: 103 phiếu

786 phiếu

RL:Giữa lần bỏ phiếu 3

ĐBCK: 40 đại biểu

TTTN: 89 phiếu

176,080 phiếu

ĐBCK: 82 đại biểu

TTTN: 85 phiếu

191,951 phiếu

ĐBCK: 14 đại biểu

TTTN: 81 phiếu

83,739 phiếu

RL:Giữa lần bỏ phiếu 3

ĐBCK: 40 đại biểu

TTTN: 78 phiếu

122,169 phiếu

Lawrence Y. Sherman Philander C. Knox Henry Ford Martin G. Brumbaugh Robert M. La Follette T. Coleman du Pont
 
 
 
 
 
 
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ

từ Illinois

(1913–1921)

Ngoại trưởng

từ Pennsylvania

(1909–1913)

Chủ tịch Ford Motor

từ Michigan

(1906–1919)

Thống đốc

của Pennsylvania

(1915–1919)

Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ

từ Wisconsin

(1906–1925)

Chủ tịch DuPont

từ Delaware

(?–1915)

ĐBCK: 56 đại biểu

RL:Trước lần bỏ phiếu 3

TTTN: 66 phiếu

155,945 phiếu

ĐBCK: 0 đại biểu

KĐC TTTN: 36 phiếu

386 phiếu

ĐBCK: 32 đại biểu

KĐC TTTN: 32 phiếu

131,965 phiếu

ĐBCK: 19 đại biểu

RL:Trước lần bỏ phiếu 2

TTTN: 29 phiếu

233,100 phiếu

ĐBCK: 25 đại biểu

TTTN: 25 phiếu

133,486 phiếu

ĐBCK: 6 đại biểu

TTTN: 13 phiếu

0 phiếu

 
Hội nghị Đảng Cộng hòa, Đấu trường La Mã, Chicago

Đại hội toàn quốc Đảng Cộng hòa năm 1916 được tổ chức tại Chicago từ ngày 7 đến ngày 10 tháng 6.

Mục tiêu chính của các giới tinh hoa trong đảng là hàn gắn sự chia rẽ đã đánh mất cơ hội chiến thắng của đảng vào năm 1912. Mặc dù một số ứng cử viên đã công khai ý định tranh đề cử vào năm 1916 - nổi bật nhất là Thượng nghị sĩ Elihu Root từ New York và Thượng nghị sĩ John W. Weeks từ Massachusetts - tuy nhiên giới lãnh đạo đảng ưa chuộng một ứng viên ôn hòa hơn để cái hai phái bảo thủ và cấp tiến ủng hộ.

Sau cùng, họ tìm đến Thẩm phán Tòa án Tối cao Charles Evans Hughes, người đang giữ chức tại tòa án từ năm 1910 và giữ lợi thế là đã không công khai phát biểu về các vấn đề chính trị trong 6 năm. Mặc dù không tích cực ganh đua giành đề cử nhưng Hughes đã khẳng định rằng ông sẽ không từ chối nếu có cơ hội. Ông đã giành được đề cử ở lần bỏ phiếu thứ 3. Cựu Phó Tổng thống Charles W. Fairbanks được đề cử làm đồng tranh cử của ông. Cho đến ngày nay, Hughes vẫn là Thẩm phán Tòa án Tối cao duy nhất được một đảng chính trị lớn đề cử làm Tổng thống.

Lần bỏ phiếu 1 2 3
Charles Evans Hughes 253 326 950
John W. Weeks 105 102 2
Elihu Root 103 89 9
Charles W. Fairbanks 89 75 7
Albert B. Cummins 85 77 2
Theodore Roosevelt 81 65 19
Theodore E. Burton 78 69 9
Lawrence Yates Sherman 66 59 5
Philander C. Knox 36 30 6
Henry Ford 32 29 9
Martin Grove Brumbaugh 29 22 2
Robert M. La Follette 25 25 23
William Howard Taft 14 4 0
T. Coleman du Pont 7 13 6
Henry Cabot Lodge 7 2 0
John Wanamaker 5 1 1
Frank B. Willis 1 2 2
William Borah 2 0 2
Warren G. Harding 1 0 1
Samuel W. McCall 0 1 1
Leonard Wood 0 1 1

Đề cử của Đảng Cấp tiến

sửa
Đề cử của Đảng Cấp tiến năm 1916
Trống John Parker
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
 
 
N/A Doanh nhân và ứng cử viên năm 1916 cho Thống đốc Louisiana

Các ứng cử viên khác

sửa
Ứng viên khác
Theodore Roosevelt Victor Murdock Hiram Johnson Gifford Pinchot
 
 
 
 
Tổng thống Hoa Kỳ

từ New York

(1901–1909)

Dân biểu Hoa Kỳ

từ Kansas
(1903–1915)

Thống đốc

của California
(1911–1917)

Cục trưởng Cục Lâm nghiệp

từ Pennsylvania
(1905–1910)

TCTC KĐC KYĐ KYĐ

Đảng Cấp tiến tái đề cử cựu Tổng thống Theodore Roosevelt.

Đối với vị trí Phó Tổng thống, Đảng Cấp tiến đề cử doanh nhân John Parker của Louisiana, người từng tiến hành một chiến dịch tranh cử không thành công vào cùng năm. Thống đốc California Hiram Johnson và Chủ tịch Đại hội Đảng Raymond Robins cũng được đề cử nhưng cả hai đều rút lui để ủng hộ Parker.

Tuy nhiên, Roosevelt lại điện báo cho đại hội và tuyên bố rằng ông sẽ không chấp nhận đề cử của họ và sẽ ủng hộ ứng cử viên Đảng Cộng hòa Charles Evans Hughes cho chức Tổng thống. Roosevelt từ chối đề cử của Đảng Cấp tiến vì cả lý do cá nhân và chính trị. Ông tin rằng việc tranh cử Tổng thống với tư cách là ứng viên đảng thứ ba một lần nữa sẽ vô tình tương trợ cho cho Đảng Dân chủ. Ông có ác cảm lớn với đương kim Tổng thống Wilson và tin rằng chính Wilson đang ngầm cho phép Đức và các quốc gia tham chiến khác ở châu Âu "bắt nạt" và đe dọa Hoa Kỳ.[7][8][9]

Cựu Dân biểu Hoa Kỳ Victor Murdock của Kansas đã vận động sự ủng hộ cho liên danh gồm William Jennings BryanHenry Ford nhưng nhanh chóng thất bại. Một số người, chẳng hạn như Ủy viên toàn quốc Harold L. Ickes, đã từ chối ủng hộ Hughes. Đã có một số cuộc thảo luận về việc thay thế Roosevelt bằng Hiram Johnson hoặc Gifford Pinchot. Tuy nhiên, tất cả các cuộc thảo luận đều tránh né việc cân nhắc ý kiến này, dẫn đến nhiều lãnh đạo của đảng như Henry Justin Allen buộc phải nhượng bộ và cùng Roosevelt ủng hộ thành Hughes. Nhiều chi nhánh của đảng một số bang, chẳng hạn như tại Iowa và Maine, tuyên bố giải tán.

Sau cùng, khi Ủy ban toàn quốc Đảng Cấp tiến họp ở Chicago vào ngày 26 tháng 6, những người tham dự đã miễn cưỡng ủng hộ Hughes; ngay cả những người như Ickes, những người đã kịch liệt phản đối ủng hộ Hughes cũng bắt đầu nhận ra rằng nếu không có Roosevelt trên lá phiếu thì đảng cũng không có cơ hội tham gia cuộc bầu cử. Đã có một nỗ lực nhỏ nhằm thay thế Roosevelt bằng Victor Murdock, nhưng đề xuất này cuối cũng vẫn bị phản đối.

Với việc Roosevelt từ chối đề cử của họ, Đảng Cấp tiến nhanh chóng rơi vào tình trạng hỗn loạn. Hầu hết các thành viên quay trở lại Đảng Cộng hòa, nhưng một thiểu số đáng kể ủng hộ Wilson vì những nỗ lực của ông trong việc giữ Hoa Kỳ đứng ngoài Thế chiến thứ nhất.

Không có ứng cử viên Tổng thống, nhiều đảng viên, đặc biệt là ứng cử viên Phó Tổng thống John ParkerBainbridge Colby, vẫn kiên quyết từ chối ủng hộ Hughes. Parker mong muốn được đề cử làm Tổng thống. Colby, dù phản đối ủng hộ Hughes, dần nhận ra rằng một chiến dịch của đảng là không thực tế và đang vô tình giúp đỡ cho Wilson. Sau cùng, Đảng vẫn nhất quyết không đề cử một người trám vào vị trí trống của Roosevelt và tham gia cuộc bầu cử chỉ với một ứng viên Phó Tổng thống.

Trong thời gian tranh cử với tư cách là ứng cử viên Phó Tổng thống, John Parker sau cùng ủng hộ Woodrow Wilson cho chức Tổng thống.[10][11]

Đề cử của Đảng Xã hội chủ nghĩa

sửa
Đề cử của Đảng Xã hội chủ nghĩa năm 1916
Allan L. Benson George R. Kirkpatrick
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
 
 
Biên tập viên báo

từ New York

Nhà văn và nhà hoạt động chính trị

từ New Jersey

Ứng cử viên khác

sửa
Ứng cử viên được liệt kê theo số đại biểu giành được
James H. Maurer Arthur LeSeur
 
Tập tin:LeSueur-Arthur-1914.jpg
Dân biểu Tiểu bang

từ Pennsylvania
(1915–1919)

Biên tập viên báo

từ Bắc Dakota

12.264 phiếu 3.495 phiếu

Eugene V. DebsCharles Edward Russell đều từ chối ra tranh cử.[12] Debs, ứng cử viên Tổng thống của đảng kể từ khi nó được thành lập, đã chọn tranh cử một ghế trong Hạ viện Hoa Kỳ tại khu 5, Indiana.[13] Allan Benson, một biên tập viên báo từ New York, đã nhanh chóng nổi lên vì danh tiếng phản đối mạnh mẽ chủ nghĩa quân phiệt và đề xuất rằng tất cả các cuộc chiến tranh nên được cân nhắc qua các cuộc trưng cầu dân ý toàn quốc. Thay vì tổ chức một đại hội như truyền thống, cuộc bỏ phiếu được tiến hành qua thư, với Benson giành được 16.639 trên tổng số 32.398 phiếu (12.264 cho Maurer và 3.495 cho Le Sueur). Một cuộc bỏ phiếu đề cử Phó Tổng thống được tổ chức đồng thời với George Ross Kirkpatrick, một giảng viên đến từ New Jersey, giành được đề cử với 20.607 phiếu so với 11.388 phiếu cho Kate Richards O'Hare từ Missouri.[14]

Đề cử của Đảng Cấm rượu

sửa
Đề cử của Đảng Cấm rượu năm 1916
Frank Hanly Ira Landrith
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
 
 
Thống đốc Indiana

thứ 26
(1905–1909)

Mục sư

từ Tennessee

Ứng cử viên khác

sửa
Ứng cử viên được liệt kê theo số đại biểu cao nhất trong các lần bỏ phiếu
William Sulzer
 
Dân biểu Tiểu bang

từ New York
(1914–1914)

181 phiếu

Đại hội toàn quốc Đảng Cấm rượu lần thứ 12 được tổ chức tại Saint Paul, Minnesota vào ngày 19 tháng 7. Trước đại hội, một số nhân vật được coi là ứng cử viên tiềm năng cho chức Tổng thống, trong số đó có cựu ứng cử viên Tổng thống của Đảng Dân chủ William Jennings Bryan, cựu Thống đốc New York William Sulzer, cựu Thống đốc Massachusetts Eugene Foss, cựu Thống đốc Indiana Frank Hanly, Tướng nghỉ hưu Nelson Miles và cựu Dân biểu bang Alabama Richmond Hobson;[15] Sulzer và Hanly cuối cùng là hai người duy nhất tích cực vận động để giành được đề cử. Nhìn chung, người ta đã sớm nhận ra rằng Hanly sẽ giành được đề cử qua việc Robert Patton, một người ủng hộ ông, được bổ nhiệm làm Chủ tịch Thường trực của Đại hội. Điều này càng rõ nét hơn khi phần lớn chương trình nghị sự của ông được đưa vào cương lĩnh của Đảng. Ông chính thức được đề của với 440 phiếu so với 181 của Sulzer.[16][17] Ira Landrith, một mục sư Trưởng lão từ Tennessee đã được đề cử làm Phó Tổng thống sau khi những cá nhân nổi bật khác rút khỏi cuộc đua trước lần bỏ phiếu đầu tiên.

Tổng tuyển cử

sửa
 
Một bưu thiếp quảng cáo lợi dụng sự phổ biến của cuộc bầu cử khi mặt của cả Wilson và Hughes đều có thể được nhìn thấy trong bưu thiếp này qua các góc độ khác nhau, với nền là tòa nhà Quốc hội Hoa Kỳ
 
Một toa tàu tuyên truyền chiến dịch của Wilson

Trong cuộc tổng tuyển cử, Edward M. House đóng vai trò là cố vấn hàng đầu cho chiến dịch của Wilson. Hodgson nói, "ông ấy [House] đã lên kế hoạch nền tảng; định hình phong cách; quản lý ngân sách; lựa chọn diễn giả, chiến thuật, và chiến lược; và đặc biệt, kiểm soát "tài sản" lớn nhất và cũng là rủi ro tiềm ẩn lớn nhất của chiến dịch: ứng cử viên [Wilson] tài năng nhưng thất thường."[18] Đảng Dân chủ xây dựng sách lược của họ với nòng cốt là khẩu hiệu "Ông ấy đã giúp chúng ta thoát khỏi chiến tranh", cho rằng một chiến thắng của Đảng Cộng hòa sẽ dẫn tới một cuộc chiến tranh với cả Mexico và Đức. Vị thế cá nhân của Wilson đóng vai trò rất quan trọng trong các chiến thắng của ông ở các bang miền Tây.[19]

Trong khi đó, Charles Evans Hughes chủ trương huy động quân đội và chuẩn bị sẵn sàng cho chiến tranh.[20] Với việc Wilson thành công trong việc gây áp lực ép quân Đức tránh xa một cuộc chiến tranh tàu ngầm toàn diện, Hughes khó có thể tấn công cương lĩnh ủng hộ hòa bình của Wilson. Thay vào đó, Hughes chỉ trích sự can thiệp quân sự của Wilson vào Mexico, nơi Hoa Kỳ đang hỗ trợ nhiều phe phái khác nhau trong Cách mạng Mexico.

Hughes cũng công kích Wilson vì ông ủng hộ nhiều đạo luật "ủng hộ công nhân" (chẳng hạn như ngày làm việc 8 giờ), với lý do những luật này gây hại tới các doanh nghiệp. Tuy nhiên, những lời chỉ trích này không thu hút được nhiều chú ý, đặc biệt với các công nhân nhà máy ủng hộ những đạo luật này.

Hughes, người nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của cựu Tổng thống nổi tiếng Theodore Roosevelt và là ứng viên của Đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ thời điểm đó, phạm một sai lầm nghiêm trọng ở California. Sự chia rẽ ở thượng tầng Đảng Cộng hòa vào năm 1912 vẫn còn hiện hữu, với hệ quả là hai phe phái đối địch cùng tồn tại ở California. Thay vì giữ vị thế trung lập, Hughes ra mặt ủng hộ phái bảo thủ của Đảng Cộng hòa tại đây, bỏ mặc phái Cấp tiến. Dù Hiram Johnson, thống đốc California và đồng minh cấp tiến cùng tranh cử với Roosevelt vào năm 1912, lên tiếng ủng hộ Hughes nhưng ông không thuyết phục được các đồng nghiệp từ phái Cấp tiến của mình trong bang làm điều tương tự. Hệ quả là những thành viên phái Cấp tiến ở California đã ngầm ủng hộ Wilson - người mà họ cho là có tư tưởng cấp tiến thực thụ. Chính sai lầm này đã trực tiếp giúp Wilson giành chiến thắng ở California với cách biệt cực sít sao (3.773 phiếu bầu, tức chỉ 0,3% tổng số phiếu bầu), mang về cho ông 13 phiếu đại cử tri đoàn và giúp ông giành chiến thắng cuối cùng.[21][22] Nếu Hughes thắng California, người giành chiến thắng ở tổng tuyển cử toàn quốc phải là ông thay vì Wilson.

Kế hoạch của Wilson trong trường hợp thất cử

sửa

Vài tuần trước cuộc bầu cử, Wilson bắt đầu lo rằng nếu ông thua Hughes, ông sẽ vẫn là một tổng thống "vịt què" cho đến tận tháng 3 năm 1917. Theo Wilson, đây sẽ là tình thế tiến thoái lưỡng nan vì Hoa Kỳ có thể phải tham chiến ở Thế chiến I trong thời gian này. Do đó, Wilson đã đề ra một kế hoạch bí mật: nếu Hughes giành chiến thắng, Wilson sẽ ngay lập tức bổ nhiệm Hughes làm Ngoại trưởng (vào thời điểm này, Ngoại trưởng đứng thứ ba trong hàng ngũ kế vị Tổng thống). Wilson và Phó Tổng thống Marshall sau đó sẽ cùng từ chức, mở đường cho Hughes nhận vai trò Quyền Tổng thống, nhờ đó tránh được một quãng thời gian bế tắc kéo dài.[23][24] Kế hoạch này lần đầu được công bố hai thập kỷ sau đó trong hồi ký của Robert Lansing, Ngoại trưởng của Wilson, người mà theo kế hoạch, sẽ buộc phải từ chức để nhường vị trí này cho Hughes.[25]

Kết quả

sửa

Kết quả rất sít sao và bị nghi ngờ trong một thời gian dài. Một số tờ báo ở New York tuyên bố Hughes là người chiến thắng vào sáng thứ Tư, bao gồm The WorldThe Sun, nhầm lẫn rằng 6 bang (California, Idaho, New Hampshire, North Dakota, Washington và Wyoming) đã bỏ phiếu cho Hughes.[26] Công báo chính thức của Vương quốc Serbia cũng tuyên bố ông là người chiến thắng vào ngày 16 tháng 11 năm 1916.[27]

Một giai thoại nổi tiếng kể rằng vào đêm của ngày bầu cử, Hughes đi ngủ với niềm tin rằng mình là Tổng thống mới đắc cử. Khi một phóng viên cố gắng gọi điện cho ông vào sáng hôm sau để báo cáo ông về chiến thắng bất ngờ của Wilson, ai đó [a] đã trả lời điện thoại và nói với phóng viên rằng "Tổng thống đang ngủ." Phóng viên vặn lại: "Khi ông ấy tỉnh dậy, hãy nói với ông ấy rằng ông ấy không phải là Tổng thống."[28][29]

Đến tối thứ Tư, Wilson đã giành được 254 phiếu đại cử tri qua các cuộc kiểm phiếu và thắng California hoặc Minnesota để giành chiến thắng.[30] Đảng Dân chủ tuyên bố chiến thắng ở California vào chiều thứ Năm và Đảng Cộng hòa California đã thừa nhận thất bại vào đêm hôm đó.[31]

Wilson là Tổng thống đầu tiên của Đảng Dân chủ giành được nhiệm kỳ thứ hai liên tiếp kể từ Andrew Jackson vào năm 1832 .[32] Phó Tổng thống Thomas R. Marshall cũng trở thành Phó Tổng thống đầu tiên từ bất kỳ đảng nào giành được nhiệm kỳ thứ hai kể từ John C. Calhoun vào năm 1828. Vì Calhoun giữ chức Phó Tổng thống dưới trướng của John Quincy Adams và tái cử dưới trướng của Andrew Jackson, Wilson và Marshall trở thành cặp đôi đầu tiên tiên cùng giành được nhiệm kỳ thứ hai kể từ James MonroeDaniel D. Tompkins vào năm 1820.

Kết quả bầu cử

sửa

Số phiếu bầu đại cử tri là một trong những kết quả sít sao nhất trong lịch sử bầu cử Hoa Kỳ - với 266 phiếu cần thiết để giành chiến thắng, Wilson thắng 30 bang với 277 phiếu đại cử tri, trong khi Hughes giành được 18 bang và 254 phiếu đại cử tri. Wilson là Tổng thống thứ 2 trong số 4 tổng thống trong lịch sử Hoa Kỳ tái đắc cử với số phiếu đại cử tri thấp hơn so với cuộc bầu cử trước đó, những người còn lại là James Madison vào năm 1812, Franklin D. Roosevelt vào các năm 19401944Barack Obama vào năm 2012.

Cách biệt phiếu phổ thông của Wilson là 3,1% - tỷ lệ thấp nhất mà một Tổng thống tái đắc cử giành được kể từ năm 1812 và giữ vững kỷ lục này tới tận năm 2004.

Tổng số phiếu phổ thông vào năm 1916 là 3.500.000 phiếu. Tổng số phiếu bầu lớn là dấu hiệu cho thấy sự quan tâm của công chúng đối với cuộc tổng tuyển cử. Số phiếu lớn hơn ở mọi khu vực, đặc biệt là ở khu vực Trung Đông Bắc. Điều này một phần được cho là do việc áp dụng quyền bầu cử của phụ nữ ở nhiều bang. Ví dụ, ở Illinois, tổng số phiếu bầu lớn hơn một triệu so với năm 1912. Số phiếu tăng hơn 260.000 ở Kansas và ở Montana, nó tăng hơn gấp đôi. Trong khi Wilson nhận được 9.126.868 phiếu, tăng gần 3.000.000 so với 4 năm trước thì Hughes giành được nhiều hơn 1.000.000 phiếu bầu so với số phiếu ủng hộ một ứng cử viên của Đảng Cộng hòa.

Đối với các ứng cử viên của đảng thứ ba, số phiếu bầu của Benson đã giảm xuống chỉ còn hơn một nửa số phiếu mà Eugene Debs đã giành được ở cuộc bầu cử trước, mặc dù đây vẫn sẽ là số phiếu lớn nhất của bất kỳ ứng viên Đảng Xã hội chủ nghĩa nào ngoài Debs. Thành tích của Hanly sẽ đánh dấu lần cuối cùng ứng viên Đảng Cấm rượu nhận hơn 1% tổng số phiếu phổ thông do đảng này nhanh chóng suy tàn sau khi Tu chính án 18 được thông qua vào năm 1919.

Cho đến nay, đây là cuộc bầu cử tổng thống cuối cùng mà Bắc Dakota và Nam Dakota không bỏ phiếu cho cùng một ứng cử viên, việc này từng xảy ra vào các năm 18961912. Đây là lần cuối cùng Illinois bỏ phiếu cho một ứng cử viên thất cử cho đến năm 1976, lần cuối cùng Minnesota bỏ phiếu cho một ứng cử viên thất cử cho đến năm 1968, và lần cuối cùng West Virginia bỏ phiếu cho một ứng cử viên thất cử cho đến năm 1952. Đây là lần duy nhất một ứng viên Đảng Dân chủ thắng cử mà không thắng được West Virginia kể từ nó được thành lập cho đến năm 2008.[b]

Đây là cuộc bầu cử cuối cùng mà Đảng Dân chủ thắng ở New Hampshire cho đến năm 1936 và là cuộc bầu cử cuối cùng mà Đảng Dân chủ thắng ở Arizona, California, Colorado, Idaho, Kansas, Maryland, Missouri, Montana, Nebraska, Nevada, New Mexico, North Dakota, Ohio, Utah, Washington và Wyoming cho đến năm 1932. Đây cũng sẽ là một trong bốn lần ứng cử viên tổng thống thắng cử thua chính bang quê hương của mình, những lần còn lại là các năm 1844, 1968 và 2016. Cuộc bầu cử này và cuộc bầu cử năm 1968 là cuộc bầu cử duy nhất từ trước đến nay mà các ứng cử viên tổng thống và phó tổng thống thắng cử đều thua ở bang quê hương của họ. Wilson là ứng viên Đảng Dân chủ cuối cùng giành chiến thắng trong cuộc bầu cử mà không thắng Minnesota, Massachusetts và Rhode Island (mặc dù trước đó ông đã giành chiến thắng ở Massachusetts và Rhode Island vào năm 1912). Đây là lần đầu tiên kể từ năm 1856, đảng Dân chủ giành chiến thắng trong hai cuộc bầu cử liên tiếp.

 

Ứng cử viên tổng thống Đảng phái Tiểu bang
quê hương
Phiếu
phổ thông
Phiếu đại
cử tri
Ứng cử viên liên danh Tiểu bang quê hương của
ứng cử viên liên danh
Số phiếu đại cử tri
của ứng cử viên liên danh
Số phiếu %
Woodrow Wilson (đương nhiệm) Dân chủ New Jersey 9,126,868 49.24% 277 Thomas R. Marshall (đương nhiệm) Indiana 277
Charles Evans Hughes Cộng hòa New York 8,548,728 46.12% 254 Charles W. Fairbanks Indiana 254
Allan L. Benson Xã hội chủ nghĩa New York 590,524 3.19% 0 George Ross Kirkpatrick New Jersey 0
Frank Hanly Cấm rượu Indiana 221,302 1.19% 0 Ira Landrith Tennessee 0
None Cấp tiến (n/a) 33,406 0.18% 0 John M. Parker Louisiana 0
Arthur E. Reimer Lao động Xã hội chủ nghĩa Massachusetts 15,295 0.08% 0 Caleb Harrison Illinois 0
Khác 462 0.00% Khác
Tổng số 18,536,585 100% 531 531
Cần để thắng 266 266
Phiếu phổ thông
Wilson
  
49.24%
Hughes
  
46.12%
Benson
  
3.19%
Hanly
  
1.19%
Khác
  
0.27%
Phiếu Đại cử tri
Wilson
  
52.17%
Hughes
  
47.83%

Kết quả theo tiểu bang

sửa

Một bang mắt xích trong cuộc bầu cử chính là California, nơi Wilson chỉ giành được 3.800 phiếu bầu trong tổng số gần một triệu phiếu bầu. Nếu Hughes thắng California và 13 phiếu đại cử tri của bang này, ông ấy đã là người thắng cử.

Mặc dù New Hampshire có thể không phải là bang quyết định trong cuộc bầu cử, nhưng cách biệt chiến thắng của Wilson chỉ là 56 phiếu so với người về nhì, biến nó trở thành cách biệt nhỏ thứ hai trong lịch sử bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ sau cách biệt 25 phiếu của Franklin Pierce tại Delaware năm 1852.[33]

Ở một số tiểu bang mà Wilson giành chiến thắng, đặc biệt là ở miền Nam, cách biệt trong phiếu phổ thông rất lớn. Wilson về sau Hughes ở New England, các tiểu bang Trung Đại Tây Dương và ở khu vực Trung Đông Bắc.[34] Cách biệt của ông tương đối sít sao ở Trung Tây Bắc, nhưng lại rất lớn ở Trung Tây Nammiền Núi cũng như ở các khu vực Trung Đông NamNam Đại Tây Dương.[35] Một nửa tổng số phiếu bầu của Wilson có được nhờ 18 tiểu bang mà ông không giành được chiến thắng chung cuộc.

Bang/quận thắng bởi Wilson/Marshall
Bang/quận thắng bởi Hughes/Fairbanks
[36] Woodrow Wilson
Dân chủ
Charles Evans Hughes
Cộng hòa
Allan Benson
Xã hội Chủ nghĩa
James Hanly
Cấm rượu
No Candidate
Cấp tiến
Arthur Reimer
Lao động XHCN
Cách biệt Tổng cộng
Tiểu bang phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % #
Alabama 12 99,409 76.04 12 28,662 21.92 - 1,916 1.47 - 741 0.57 - - - - - - - 70,747 54.12 130,728 AL
Arizona 3 33,170 57.17 3 20,524 35.37 - 3,174 5.47 - 1,153 1.99 - - - - - - - 12,646 21.80 58,021 AZ
Arkansas 9 112,211 65.97 9 48,879 28.73 - 6,999 4.11 - 2,015 1.18 - - - - - - - 63,332 37.23 170,104 AR
California 13 466,289 46.65 13 462,516 46.27 - 42,898 4.29 - 27,713 2.77 - - - - - - - 3,773 0.38 999,603 CA
Colorado 6 178,816 60.74 6 102,308 34.75 - 10,049 3.41 - 2,793 0.95 - 409 0.14 - - - - 76,508 25.99 294,375 CO
Connecticut 7 99,786 46.66 - 106,514 49.80 7 5,179 2.42 - 1,789 0.84 - - - - 606 0.28 - -6,728 -3.15 213,874 CT
Delaware 3 24,753 47.78 - 26,011 50.20 3 480 0.93 - 566 1.09 - - - - - - - -1,258 -2.43 51,810 DE
Florida 6 55,984 69.34 6 14,611 18.10 - 5,353 6.63 - 4,786 5.93 - - - - - - - 41,373 51.25 80,734 FL
Georgia 14 127,754 79.51 14 11,294 7.03 - 941 0.59 - - - - 20,692 12.88 - - - - 107,062 66.63 160,681 GA
Idaho 4 70,054 52.04 4 55,368 41.13 - 8,066 5.99 - 1,127 0.84 - - - - - - - 14,686 10.91 134,615 ID
Illinois 29 950,229 43.34 - 1,152,549 52.56 29 61,394 2.80 - 26,047 1.19 - - - - 2,488 0.11 - -202,320 -9.23 2,192,707 IL
Indiana 15 334,063 46.47 - 341,005 47.44 15 21,855 3.04 - 16,368 2.28 - 3,898 0.54 - 1,659 0.23 - -6,942 -0.97 718,848 IN
Iowa 13 218,699 42.55 - 280,439 54.57 13 10,973 2.14 - 3,371 0.66 - - - - 460 0.09 - -61,740 -12.01 513,942 IA
Kansas 10 314,588 49.95 10 277,658 44.09 - 24,685 3.92 - 12,882 2.05 - - - - - - - 36,930 5.86 629,813 KS
Kentucky 13 269,990 51.91 13 241,854 46.50 - 4,734 0.91 - 3,039 0.58 - 129 0.02 - 332 0.06 - 28,136 5.41 520,078 KY
Louisiana 10 79,875 85.90 10 6,466 6.95 - 292 0.31 - - - - 6,349 6.83 - - - - 73,409 78.95 92,982 LA
Maine 6 64,033 46.97 - 69,508 50.99 6 2,177 1.60 - 596 0.44 - - - - - - - -5,475 -4.02 136,314 ME
Maryland 8 138,359 52.80 8 117,347 44.78 - 2,674 1.02 - 2,903 1.11 - - - - 756 0.29 - 21,012 8.02 262,039 MD
Massachusetts 18 247,885 46.61 - 268,784 50.54 18 11,058 2.08 - 2,993 0.56 - - - - 1,097 0.21 - -20,899 -3.93 531,823 MA
Michigan 15 286,775 44.05 - 339,097 52.09 15 16,120 2.48 - 8,139 1.25 - - - - 842 0.13 - -52,322 -8.04 650,973 MI
Minnesota 12 179,152 46.25 - 179,544 46.35 12 20,117 5.19 - 7,793 2.01 - 290 0.07 - 468 0.12 - -392 -0.10 387,364 MN
Mississippi 10 80,422 92.78 10 4,253 4.91 - 1,484 1.71 - - - - 520 0.60 - - - - 76,169 87.87 86,679 MS
Missouri 18 398,032 50.59 18 369,339 46.94 - 14,612 1.86 - 3,884 0.49 - - - - 902 0.11 - 28,693 3.65 786,769 MO
Montana 4 101,063 56.88 4 66,750 37.57 - 9,564 5.38 - - - - 302 0.17 - - - - 34,313 19.31 177,679 MT
Nebraska 8 158,827 55.28 8 117,771 40.99 - 7,141 2.49 - 2,952 1.03 - - - - 624 0.22 - 41,056 14.29 287,315 NE
Nevada 3 17,776 53.36 3 12,127 36.40 - 3,065 9.20 - 348 1.04 - - - - - - - 5,649 16.96 33,316 NV
New Hampshire 4 43,781 49.12 4 43,725 49.06 - 1,318 1.48 - 303 0.34 - - - - - - - 56 0.06 89,127 NH
New Jersey 14 211,018 42.68 - 268,982 54.40 14 10,405 2.10 - 3,182 0.64 - - - - 855 0.17 - -57,964 -11.72 494,442 NJ
New Mexico 3 33,527 50.20 3 31,152 46.64 - 1,996 2.99 - 112 0.17 - - - - - - - 2,375 3.56 66,787 NM
New York 45 759,426 44.51 - 879,238 51.53 45 45,944 2.69 - 19,031 1.12 - - - - 2,666 0.16 - -119,812 -7.02 1,706,305 NY
North Carolina 12 168,383 58.10 12 120,890 41.71 - 509 0.18 - 55 0.02 - - - - - - - 47,493 16.39 289,837 NC
North Dakota 5 55,206 47.84 5 53,471 46.34 - 5,716 4.95 - 997 0.86 - - - - - - - 1,735 1.50 115,390 ND
Ohio 24 604,161 51.86 24 514,753 44.18 - 38,092 3.27 - 8,080 0.69 - - - - - - - 89,408 7.67 1,165,086 OH
Oklahoma 10 148,113 50.59 10 97,233 33.21 - 45,527 15.55 - 1,646 0.56 - 234 0.08 - - - - 50,880 17.38 292,753 OK
Oregon 5 120,087 45.90 - 126,813 48.47 5 9,711 3.71 - 4,729 1.81 - 310 0.12 - - - - -6,726 -2.57 261,650 OR
Pennsylvania 38 521,784 40.22 - 703,823 54.26 38 42,638 3.29 - 28,525 2.20 - - - - 419 0.03 - -182,039 -14.03 1,297,189 PA
Rhode Island 5 40,394 46.00 - 44,858 51.08 5 1,914 2.18 - 470 0.54 - - - - 180 0.20 - -4,464 -5.08 87,816 RI
South Carolina 9 61,846 96.71 9 1,550 2.42 - 135 0.21 - - - - 162 0.25 - - - - 60,296 94.28 63,952 SC
South Dakota 5 59,191 45.91 - 64,217 49.80 5 3,760 2.92 - 1,774 1.38 - - - - - - - -5,026 -3.90 128,942 SD
Tennessee 12 153,280 56.31 12 116,223 42.70 - 2,542 0.93 - 145 0.05 - - - - - - - 37,057 13.61 272,190 TN
Texas 20 286,514 76.92 20 64,999 17.45 - 18,969 5.09 - 1,985 0.53 - - - - - - - 221,515 59.47 372,467 TX
Utah 4 84,145 58.78 4 54,137 37.82 - 4,460 3.12 - 149 0.10 - 111 0.08 - 144 0.10 - 30,008 20.96 143,146 UT
Vermont 4 22,708 35.22 - 40,250 62.43 4 798 1.24 - 709 1.10 - - - - - - - -17,542 -27.21 64,475 VT
Virginia 12 101,840 66.99 12 48,384 31.83 - 1,056 0.69 - 678 0.45 - - - - 67 0.04 - 53,456 35.16 152,025 VA
Washington 7 183,388 48.13 7 167,208 43.89 - 22,800 5.98 - 6,868 1.80 - - - - 730 0.19 - 16,180 4.25 380,994 WA
West Virginia 8 140,403 48.44 1 143,124 49.38 7 6,150 2.12 - 175 0.06 - - - - - - - -2,721 -0.94 289,852 WV
Wisconsin 13 191,363 42.80 - 220,822 49.39 13 27,631 6.18 - 7,318 1.64 - - - - - - - -29,459 -6.59 447,134 WI
Wyoming 3 28,316 54.62 3 21,698 41.86 - 1,453 2.80 - 373 0.72 - - - - - - - 6,618 12.77 51,840 WY
TỔNG CỘNG: 531 9,126,868 49.24 277 8,548,728 46.12 254 590,524 3.19 - 221,302 1.19 - 33,406 0.18 - 15,295 0.08 - 578,140 3.12 18,536,585 US

Bang chuyển sự ủng hộ từ Đảng Dân chủ sang Đảng Cộng hòa

sửa

Bang chuyển sự ủng hộ từ Đảng Cộng hòa sang Đảng Dân chủ

sửa

Bang chuyển sự ủng hộ từ Đảng Cấp tiến sang Đảng Cộng hòa

sửa

Bang chuyển sự ủng hộ từ Đảng Cấp tiến sang Đảng Dân chủ

sửa

Tiểu bang sít sao

sửa

Các bang có cách biệt chiến thắng dưới 1% (52 phiếu đại cử tri)

  1. New Hampshire, 0,06% (56 phiếu)
  2. Minnesota, 0,10% (392 phiếu)
  3. California, 0,38% (3.773 phiếu) (tiểu bang quyết định)[c]
  4. Tây Virginia, 0,94% (2.721 phiếu)
  5. Indiana, 0,97% (6.942 phiếu)

Các bang có cách biệt chiến thắng dưới 5% (77 phiếu đại cử tri):

  1. Bắc Dakota, 1,50% (1.735 phiếu)
  2. Delaware, 2,43% (1.258 phiếu)
  3. Oregon, 2,57% (6.726 phiếu)
  4. Connecticut, 3,15% (6.728 phiếu)
  5. New Mexico, 3,56% (2.375 phiếu)
  6. Missouri, 3,65% (28.693 phiếu)
  7. Nam Dakota, 3,90% (5.026 phiếu)
  8. Massachusetts, 3,93% (20.899 phiếu)
  9. Maine, 4,02% (5.475 phiếu)
  10. Washington, 4,25% (16.180 phiếu)

Các bang có cách biệt chiến thắng từ 5% đến 10% (162 phiếu đại cử tri):

  1. Đảo Rhode, 5,08% (4.464 phiếu)
  2. Kentucky, 5,41% (28.136 phiếu)
  3. Kansas, 5,86% (36.930 phiếu)
  4. Wisconsin, 6,59% (29.459 phiếu)
  5. New York, 7,02% (119.812 phiếu)
  6. Ohio, 7,67% (89.408 phiếu)
  7. Maryland, 8,02% (21.012 phiếu)
  8. Michigan, 8,04% (52.322 phiếu)
  9. Illinois, 9,23% (202.320 phiếu)

Kết quả theo quận

sửa

Trong số 3.022 quận, Wilson thắng 2.039 quận (67,47%). Hughes chỉ giành được 976 quận (32,30%), số quận ít nhất mà Đảng Cộng hòa giành được trong Hệ thống Đảng thứ tư. Hai quận (0,07%) hòa phiếu giữa Wilson và Hughes. Mặc dù Đảng Cấp tiến không đề cử một ứng cử viên tổng thống nhưng họ giành được 5 quận (0,17%), trong khi 9 quận - tức 0,30% và giống như năm 1912 - là nơi sinh sống của người Mỹ bản địa không có quốc tịch hoặc người Mỹ gốc Phi bị tước quyền bầu cử đã không bỏ bất kỳ lá phiếu hợp lệ nào. Wilson đã thắng 200 quận chưa bao giờ bỏ phiếu ủng hộ Đảng Dân chủ trong các cuộc đấu giữa hai đảng trước đó.[37]

Các quận với tỷ lệ phiếu bầu cho Đảng Dân chủ cao nhất:

  1. Quận Dillon, Nam Carolina 100,00%
  2. Quận Hampton, Nam Carolina 100,00%
  3. Quận Jasper, Nam Carolina 100,00%
  4. Quận Tunica, Mississippi 100,00%
  5. Quận Echols, Georgia 100,00%

Các quận với tỷ lệ phiếu bầu cho Đảng Cộng hòa cao nhất:

  1. Quận Leslie, Kentucky 91,55%
  2. Quận Sevier, Tennessee 90,42%
  3. Quận Zapata, Texas 89,17%
  4. Quận Jackson, Kentucky 87,90%
  5. Quận Johnson, Tennessee 87,33%

Các quận với tỷ lệ phiếu bầu cho ứng cử viên Khác cao nhất:

  1. Quận Lafourche, Louisiana 59,38%
  2. Quận Glascock, Georgia 53,79%
  3. Quận Paulding, Georgia 53,52%
  4. Quận Fannin, Georgia 51,29%
  5. Quận Iberia, Louisiana 47,59%

Bản đồ

sửa

Hậu quả

sửa

Những chiến thắng của Wilson trong cuộc bầu cử này là một hiện tượng mới trong Hệ thống Đảng thứ tư. Sự thay đổi phiếu bầu này khiến một số người tin rằng Đảng Dân chủ có thể nắm được lợi thế quyết định trong cuộc bầu cử năm 1920.[37]

Xem thêm

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ có thể là con trai, quản gia hoặc người hầu của ông
  2. ^ Đại cử tri West Virginia được bầu một cách riêng biệt. Do đó, có một ứng viên ủng hộ Wilson, Orland Depue, được bầu.
  3. ^ Tipping-point state, lược dịch là Tiểu bang quyết định, là tiểu bang mà sau khi thông báo kết quả đã nâng số phiếu đại cử tri của một ứng cử viên vượt số phiếu cần thiết để thắng cử

Tham khảo

sửa
  1. ^ “National General Election VEP Turnout Rates, 1789-Present”. United States Election Project. CQ Press.
  2. ^ Frederick Luebke, Bonds of Loyalty: German-Americans and World War I (1974), pp. 57–98.
  3. ^ "Wilson for 'America First'" Lưu trữ tháng 2 2, 2017 tại Wayback Machine, The Chicago Daily Tribune (October 12, 1915).
  4. ^ Cooper, John Milton. Woodrow Wilson: A Biography, p. 278 (Vintage Books, 2011).
  5. ^ Garrett, Garet. Defend America First: The Antiwar Editorials of the Saturday Evening Post, 1939–1942, p. 13 (Caxton Press 2003).
  6. ^ John Patrick Finnegan, Against the Specter of a Dragon: The Campaign for American Military Preparedness, 1914–1917 (1974), p. 164.
  7. ^ “MOOSE ANGRY AND BITTER - Convention Ends in Gloom After Long Fight for Roosevelt. NAME HIM AMID CHEERS Three Minutes Afterward They Hear of the Republican Stampede to Hughes. COLONEL'S LETTER A BOMB Delegates Disperse Sadly When They Hear That He Conditionally Declines to Run. MOOSE CONVENTION CLOSES IN GLOOM” (PDF). The New York Times. 11 tháng 6 năm 1916. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ “BULL MOOSE CHIEFS GOING TO OYSTER BAY - Gov. Johnson and Others to Visit Roosevelt This Week to Discuss Party's Plans. DIVIDED ON THE FUTURE Some Leaders Insist on Third Ticket - - Henry Allen Announces He Will Support Hughes” (PDF). The New York Times. 12 tháng 6 năm 1916. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ “HUGHES INDORSED BY MOOSE COMMITTEE - National Body Adopts Suggestion of Roosevelt, 32 to 6, With 9 Members Not Voting. MOOSE INDORSES, HUGHES ACCEPTS” (PDF). 27 tháng 6 năm 1916. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  10. ^ “MOOSE CONVENTION MAY NAME WILSON - Second Progressive National Gathering Will Meet at Chicago Aug. 5. LOOK TO COLBY TO LEAD Insurgents Get Democratic Assurances That They Will Have No Reason to Regret Flop” (PDF). 25 tháng 7 năm 1916. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  11. ^ “MOOSE WON'T NAME ANOTHER CANDIDATE – Leaders at Indianapolis Conference, However, Severely Criticise Indorsement of Hughes. CALL ACTION A BETRAYAL Plan to Name Electoral Tickets in Some States and Unite with Other Parties After Election MOOSE WON'T NAME ANOTHER CANDIDATE” (PDF). 4 tháng 8 năm 1916. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  12. ^ Haynes, Fred (1924). Social Politics in the United States. The Riverside Press Cambridge. tr. 201.
  13. ^ Currie, Harold W. (1976). Eugene V. Debs. Twayne Publishers.
  14. ^ “A.L. BENSON HEADS SOCIALIST TICKET - Yonkers Man Nominated for the Presidency in Primary Taken by Mail. BALLOTS TOTALED 32,398 G.R. Kirkpatrick Chosen for Vice President - Berger and Hillquit Also Win” (PDF). 12 tháng 3 năm 1916. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ “WANT BRYAN TO HEAD PROHIBITION TICKET; Cold-Water Leaders Seize on His Hint That He May Desert Democracy”.
  16. ^ “DRYS' LEAN TO HANLY.; Indiana Man Leads Sulzer in Race for Prohibition Nomination”.
  17. ^ “HANLY NOMINATED BY PROHIBITIONISTS; Ex-Governor of Indiana Named for President and I.B. Landrith for Second Place. SULZER GETS 181 VOTES New Yorker Talks of Steam Roller Tactics at St. Paul, but Will Support the Ticket”.
  18. ^ Godfrey Hodgson (2006). Woodrow Wilson's right hand: the life of Colonel Edward M. House. Yale University Press. tr. 126. ISBN 0300092695.
  19. ^ John Milton Cooper, Jr., Woodrow Wilson (2009) pp 341-2, 352, 360
  20. ^ Merlo J. Pusey, Charles Evans Hughes (1951) vol 1 p 356
  21. ^ Spencer C. Olin, California's Prodigal Sons: Hiram Johnson and the Progressives, 1911-1917 (1968) pp, 152-155.
  22. ^ Michael P. Rogin, and John L. Shover, Political Change in California: Critical Elections and Social Movements, 1890-1966 (Greenwood, 1970) p. 49.
  23. ^ Link, Arthur (1962). “President Wilson's Plan to Resign in 1916”. The Princeton University Library Chronicle. 23 (4): 167–172. doi:10.2307/26402855. JSTOR 26402855. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  24. ^ Waxman, Matthew (6 tháng 10 năm 2020). “Avoiding Post-Election Chaos: Wilson vs. Hughes, 1916”. lawfareblog.com (bằng tiếng Anh). Lawfarel. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
  25. ^ Waxman, Matthew (6 tháng 10 năm 2020). “Avoiding Post-Election Chaos: Wilson vs. Hughes, 1916”. www.lawfareblog.com (bằng tiếng Anh). Lawfare. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  26. ^ “Hughes Elected by Narrow Margin”. The Sun. New York. 8 tháng 11 năm 1916. tr. 1. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020 – qua chroniclingamerica.loc.gov/.
  27. ^ “Нови председник Сједињених Америчких Држава” [New president of the United States of America]. digarhiv.nbs.rs (bằng tiếng Serbian). Новине српске. 15 tháng 11 năm 1916. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022. News start on the far left columnQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  28. ^ The United States Presidents. Curtis Publishing Company. 1980. tr. 102. ISBN 0-89387-051-X.
  29. ^ Rasmussen, Frederick N. (2 tháng 11 năm 2008). “When Wilson beat Hughes, Baltimore blinked”. The Baltimore Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  30. ^ “Wilson Lacks Only 12 Out of Possible 38 Votes”. Bridgeport Evening Farmer. Bridgeport, Connecticut. 8 tháng 11 năm 1916. tr. 1. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020 – qua chroniclingamerica.loc.gov/.
  31. ^ “Wilson Elected by Votes of California and North Dakota”. The Ogden Standard. Ogden, Utah. 9 tháng 11 năm 1916. tr. 1. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020 – qua chroniclingamerica.loc.gov/.
  32. ^ Murphy, Paul (1974). Political Parties In American History, Volume 3, 1890-present. G. P. Putnam's Sons.
  33. ^ David Leip's Atlas of U.S. Presidential Elections; 1916 Election Statistics
  34. ^ The Presidential Vote, 1896-1932, Edgar E. Robinson, pg. 17
  35. ^ The Presidential Vote, 1896-1932, Edgar E. Robinson, pg. 17-19
  36. ^ “1916 Presidential General Election Data - National”. Uselectionatlas.org. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2013.
  37. ^ a b The Presidential Vote, 1896-1932, Edgar E. Robinson, pg. 19

Đọc thêm

sửa

Nguồn chính

sửa
  • Chester, Edward W A guide to political platforms (1977) online
  • Porter, Kirk H. and Donald Bruce Johnson, eds. National party platforms, 1840-1964 (1965) online 1840-1956

Liên kết ngoài

sửa