Bầu cử chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản) năm 2024

Cuộc bầu cử lãnh đạo Đảng Dân chủ Tự do Nhật Bản năm 2024 sẽ được tổ chức vào tháng 9 năm 2024[2] để bầu ra chủ tịch tiếp theo của Đảng Dân chủ Tự do Nhật Bản. Chủ tịch đương nhiệm và Thủ tướng Kishida Fumio thông báo vào ngày 14 tháng 8 năm 2024[3] rằng ông sẽ từ chức lãnh đạo đảng và sau đó là Thủ tướng Nhật Bản[4], Quyết định rút lui của ông Kishida được cho là xuất phát từ sự suy giảm ủng hộ trong những tháng gần đây[5]. Cử tri Nhật Bản đã bày tỏ sự thất vọng về cách ông xử lý nhiều vấn đề quan trọng, bao gồm vụ bê bối quỹ đen của đảng, tình trạng lạm phát dai dẳng và sự suy yếu của đồng Yên[6].

Bầu cử chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do Nhật Bản năm 2024
2024年自由民主党総裁選挙

← 2021 27 tháng 9 năm 2024[1] 2027 (dự kiến) →

Chúng Nghị viện có 253 phiếu
Tham Nghị viện có 114 phiếu
Các đảng viên có 367 phiếu
Tổng cộng có 734 phiếu
 
Ứng cử viên Takaichi Sanae Kobayashi Takayuki Hayashi Yoshimasa
Nghị viện - - -
Hội đồng các quận - - -
Tổng - - -
Phiếu Nghị sĩ cuối cùng - - -
Phiếu Hội đồng các quận - - -
Phiếu bầu cuối cùng - - -

 
Ứng cử viên Koizumi Shinjirō Kamikawa Yōko Katō Katsunobu
Nghị viện - - -
Hội đồng các quận - - -
Tổng - - -
Phiếu Nghị sĩ cuối cùng - - -
Phiếu Hội đồng các quận - - -
Phiếu bầu cuối cùng - - -

 
Ứng cử viên Kōno Tarō Ishiba Shigeru Motegi Toshimitsu
Nghị viện - - -
Hội đồng các quận - - -
Tổng - - -
Phiếu Nghị sĩ cuối cùng - - -
Phiếu Hội đồng các quận - - -
Phiếu bầu cuối cùng - - -

Chủ tịch trước bầu cử

Kishida Fumio

Chủ tịch được bầu

---

Thủ tục bầu cử

sửa

Quy trình bầu Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do được quy định trong "Quy chế bầu Chủ tịch Đảng". Để chính thức đủ điều kiện trở thành ứng cử viên trong cuộc bầu cử, một ứng cử viên phải là đảng viên Đảng Dân chủ Tự do của Quốc hội và phải nhận được đề cử từ ít nhất 20 thành viên cùng đảng trong Quốc hội.

Đảng Dân chủ Tự do lựa chọn người lãnh đạo của mình thông qua cuộc bầu cử hai vòng với sự tham gia của cả các thành viên Đảng Dân chủ Tự do trong Quốc hội và các đảng viên nộp hội phí từ khắp Nhật Bản. Trong vòng đầu tiên, tất cả các thành viên Đảng Dân chủ Tự do của Quốc hội sẽ bỏ một phiếu trong khi phiếu bầu của các đảng viên được chuyển đổi theo tỷ lệ thành số phiếu bằng nửa còn lại của tổng số phiếu bầu. Nếu ứng cử viên nào giành được đa số (trên 50%) phiếu bầu ở vòng đầu tiên thì ứng cử viên đó được bầu làm Chủ tịch.

Nếu không có ứng cử viên nào nhận được đa số phiếu trong vòng đầu tiên, một cuộc bầu cử vòng hai sẽ được tổ chức ngay lập tức giữa hai ứng cử viên dẫn đầu. Trong vòng hai, tất cả các thành viên Quốc hội sẽ bỏ phiếu lại trong khi 47 phân khu của Đảng Dân chủ Tự do mỗi tỉnh được một phiếu, kết quả của các phiếu sau được xác định bằng kết quả vòng đầu tiên của các đảng viên ở mỗi khu vực bầu cử. Ứng cử viên nào giành được nhiều phiếu nhất trong vòng hai sẽ được bầu làm Chủ tịch.

Tổng quan

sửa

Sau khi Chủ tịch đảng và Thủ tướng Suga Yoshihide từ chức, cựu Bộ trưởng Ngoại giao Kishida Fumio được bầu làm Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do vào năm 2021, đánh bại Bộ trưởng Cải cách hành chính và Cải cách quy định Kōno Tarō trong vòng hai, trở thành Thủ tướng vào ngày 4 tháng 10 năm 2021.[7]

Vụ ám sát Abe Shinzō và mối quan hệ với Giáo hội Thống Nhất

sửa
 
Nội các Kishida lần 2 cải tổ lần 2.

u vụ ám sát cựu Thủ tướng Abe Shinzō vào năm 2022, phong trào tôn giáo mới của Nhà thờ Thống nhất được chứng minh là có ảnh hưởng chính trị đáng kể trong Đảng Dân chủ Tự do, đồng thời mức độ ủng hộ của đảng cũng như tỷ lệ tán thành của Nội các Kishida đã giảm.[8] Kishida đã cải tổ nội các của mình vào ngày 10 tháng 8 năm 2022 trong nỗ lực loại bỏ các bộ trưởng nội các liên kết với Nhà thờ Thống nhất nhằm lấy lại niềm tin của công chúng đối với chính phủ của ông.[9][10]

Kishida cải tổ nội các của mình một lần nữa vào ngày 13 tháng 9 năm 2023 khi chức vụ Thủ tướng của ông tiếp tục mất đi sự ủng hộ của công chúng. Cuộc cải tổ được nhấn mạnh vì tỷ lệ phụ nữ giữ các vai trò chính thức tương đối cao và sự bao gồm các thành viên của các phe phái đối lập trong các vai trò cấp cao như Kōno Tarō và Motegi Toshimitsu.[11]

Ứng cử viên

sửa

Tuyên bố tranh cử

sửa

Những người sau đây hiện đã tuyên bố ra tranh cử chức Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do. Tuy nhiên, hiện tất cả vẫn chưa được coi là ứng cử viên chính thức (sẽ được công bố vào ngày 12 tháng 9, sau khi nhận được sự ủng hộ của ít nhất 20 thành viên cùng đảng trong Quốc hội). Danh sách xếp theo thứ tự tuyên bố tranh cử.

Ứng cử viên Ngày sinh Chức vụ Phe phái Khu vực bầu cử Ngày tuyên bố trang cử Lịch sử ứng cử Tham khảo
 
Kobayashi Takayuki
(1974-11-29)29 tháng 11 năm 1974
(49 tuổi)
Nghị viên Chúng Nghị viện
(từ 2012)
Chức vụ trước đây
  • Bộ trưởng đặc trách An ninh kinh tế (2021–2022)
Không
 
Khu 2 Chiba
19 tháng 8 năm 2024 Lần đầu [12][13][14]
 
Ishiba Shigeru
(1957-02-04)4 tháng 2 năm 1957
(67 tuổi)
Nghị viên Chúng Nghị viện
(từ 1986)
Chức vụ trước đây
Phái Ishiba
 
Khu 1 Tottori
24 tháng 8 năm 2024 5 lần (2008, 2012, 2018, 2020) [15][16][17]
 
Kōno Tarō
(1963-01-10)10 tháng 1 năm 1963
(61 tuổi)
Bộ trưởng Digital
(từ 2022)
Nghị viên Chúng Nghị viện
(từ 1996)
Chức vụ trước đây
Phái Asō
 
Khu 15 Kanagawa
26 tháng 8 năm 2024 3 lần (2009, 2021) [18][19][20][21]
 
Hayashi Yoshimasa
(1961-01-19)19 tháng 1 năm 1961
(63 tuổi)
Chánh Văn phòng Nội các
(từ 2023)
Nghị viên Chúng Nghị viện
(từ 2021)
Chức vụ trước đây
Không
 
Khu 3 Yamaguchi
3 tháng 9 năm 2024 2 lần (2012) [22]
 
Motegi Toshimitsu
(1955-10-07)7 tháng 10 năm 1955
(68 tuổi)
Nghị viên Chúng Nghị viện
(từ 1993)
Chức vụ trước đây
  • Bộ trưởng Ngoại giao (2019–2021)
  • Bộ trưởng Nội các Đặc trách An sinh xã hội toàn thế hệ (2018–2019)
  • Bộ trưởng Nội các Đặc trách Kinh tế và Tài khóa (2017–2019)
  • Bộ trưởng Nội các Đặc trách Phát triển nguồn nhân lực và cách mạng, phụ trách an sinh xã hội và cải cách tổng hợp thuế (2017–2018)
  • Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (2012–2014)
Phái Motegi
 
Khu 5 Tochigi
4 tháng 9 năm 2024 Lần đầu [23][24][25]
 
Koizumi Shinjirō
(1981-04-14)14 tháng 4 năm 1981
(43 tuổi)
Nghị viên Chúng Nghị viện
(từ 2009)
Chức vụ trước đây
Không
 
Khu 11 Kanagawa
6 tháng 9 năm 2024 Lần đầu [26]
 
Takaichi Sanae
(1961-03-07)7 tháng 3 năm 1961
(63 tuổi)
Bộ trưởng Nội các Đặc trách An ninh Kinh tế
(từ 2022)
Nghị viên Chúng Nghị viện
(từ 1993)
Chức vụ trước đây
Không
 
Khu 2 Nara
9 tháng 9 năm 2025 2 lần (2021) [27]
 
Katō Katsunobu
(1955-11-22)22 tháng 11 năm 1955
(68 tuổi)
Nghị viên Chúng Nghị viện
(từ 2003)
Chức vụ trước đây
Phái Motegi
 
Khu 4 Okayama[28]
10 tháng 9 năm 2024 Lần đầu [29]
 
Kamikawa Yōko
(1953-03-01)1 tháng 3 năm 1953
(71 tuổi)
Bộ trưởng Ngoại giao
(từ 2023)
Nghị viên Chúng Nghị viện
(từ 2000)
Chức vụ trước đây
Không
 
Khu 1 Shizuoka
11 tháng 9 năm 2024 Lần đầu [30][31]

Từ bỏ ứng cử

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Japan's ruling party sets leadership race for Sept. 27”. Kyodo News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ “Thủ tướng Nhật Bản Kishida Fumio sẽ thôi chức sau bầu cử vào tháng 9”. Tuổi Trẻ Online. ngày 14 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ “Thủ tướng Nhật Bản Kishida lên tiếng về việc không tranh cử Chủ tịch LDP”. Báo Điện tử VOV. ngày 14 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ “Thủ tướng Nhật Bản Kishida Fumio từ chối tái tranh cử”. BÁO ĐIỆN TỬ VTC NEWS. ngày 14 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ “Nhật Bản: Thủ tướng Kishida Fumio tuyên bố không tái tranh cử Chủ tịch đảng cầm quyền”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. ngày 14 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ “Thủ tướng Nhật Bản Fumio Kishida sẽ không tái tranh cử”. Vietstock. 14 tháng 8 năm 2024. Truy cập 14 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ “Fumio Kishida elected by Diet as Japan's new prime minister | The Asahi Shimbun: Breaking News, Japan News and Analysis”. The Asahi Shimbun (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  8. ^ “Japan PM purges Cabinet after support falls over church ties”. AP News (bằng tiếng Anh). 11 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :03
  10. ^ “Inauguration of the Reshuffled Second Kishida Cabinet”. Prime Minister's Office of Japan (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  11. ^ Takahara, Kanako; Ninivaggi, Gabriele (13 tháng 9 năm 2023). “Kishida replaces top diplomat and boosts women in Cabinet reshuffle”. The Japan Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  12. ^ “自民の小林鷹之氏、総裁選に向け推薦人20人確保 ポスト岸田、混戦模様”. 産経新聞. 産経デジタル. 15 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
  13. ^ “小林鷹之氏、推薦20人確保 茂木、河野氏が出馬意欲”. Nordot. ノアドット株式会社. 15 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
  14. ^ “小林鷹之氏が出馬を正式表明 自民総裁選、党の刷新訴え”. 日本経済新聞. 19 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2024.
  15. ^ “石破茂氏、自民党総裁選出馬を表明 政治不信の払拭訴え”. 日本経済新聞. 24 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  16. ^ “石破氏「この国を鳥取から変えたい」 総裁選に向けて支持呼びかけ”. 朝日新聞. 2024年7月27日. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  17. ^ “自民党総裁選、石破茂氏が週内にも出馬表明...10人超が意欲を示す混戦模様”. 読売新聞. 19 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2024.
  18. ^ “自民党総裁選9月27日投開票 河野氏は来週にも出馬表明” (bằng tiếng Nhật). 日本経済新聞. 19 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  19. ^ “河野太郎氏、26日に出馬表明で最終調整 自民総裁選” (bằng tiếng Nhật). Yahoo!ニュース. 20 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  20. ^ “Digital Minister Kono joins ruling LDP party presidential election”. Mainichi Daily News (bằng tiếng Anh). 26 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2024.
  21. ^ Johnston, Eric (26 tháng 8 năm 2024). “Taro Kono joins contest for LDP presidency”. The Japan Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2024.
  22. ^ “Japan gov't spokesman Yoshimasa Hayashi joins ruling party leadership election” (bằng tiếng Anh). Mainichi Shimbun. 3 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  23. ^ “茂木敏充氏が立候補を正式表明 自民党総裁選、5人目”. Yahoo Japan. ngày 4 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  24. ^ “茂木敏充氏、自民党総裁選へ出馬表明 「増税ゼロ」推進”. Nikkei. ngày 4 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  25. ^ “茂木敏充氏「全く新しい自民党を作っていく」 党総裁選に出馬表明”. Tokyo Shimbun. ngày 4 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  26. ^ “Japan LDP's rising star Shinjiro Koizumi announces bid for leadership” (bằng tiếng Anh). Mainichi Shimbun. 6 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  27. ^ “自民党・高市早苗氏、総裁選「本格的に準備進めていく」” (bằng tiếng Nhật). 日本経済新聞. 20 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  28. ^ Ghế sẽ bị loại bỏ tại cuộc tổng tuyển cử tiếp theo
  29. ^ “加藤勝信元官房長官が総裁選出馬にむけ「具体的に動く」推薦人集め本格化へ”. TBS News Dig. 17 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  30. ^ “上川陽子外相、自民党総裁選へ「立候補の準備」” (bằng tiếng Nhật). 日本経済新聞. 16 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  31. ^ “上川陽子外相、自民党総裁選立候補目指す考えを表明「決意伝え、準備をしている」” (bằng tiếng Nhật). 産経新聞. 19 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  32. ^ “岸田文雄首相退陣へ、自民党総裁選に不出馬表明「けじめつける」”. 日本経済新聞. 14 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  33. ^ 【独自】野田聖子氏 総裁選への出馬断念へ 小泉氏の支援検討
  34. ^ 政治部, 時事通信 (12 tháng 7 năm 2024). “斎藤経産相、自民総裁選「全く頭にない」:時事ドットコム”. 時事ドットコム (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  35. ^ “Q.総裁選に出馬するって、本当ですか?”. Truy cập 2024年7月27日. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)