Bão Rita (1978)
Bão Rita là cơn bão tàn phá Philippines vào tháng 10 năm 1978.
Bão cuồng phong dữ dội (Thang JMA) | |
---|---|
cấp 5 (SSHWS/NWS) | |
Hình thành | 15 tháng 10 |
Tan | 29 tháng 10 |
Sức gió mạnh nhất | Duy trì liên tục trong 10 phút: 220 km/h (140 mph) Duy trì liên tục trong 1 phút: 280 km/h (175 mph) |
Áp suất thấp nhất | 878 mbar (hPa); 25.93 inHg |
Số người chết | ≥300 |
Vùng ảnh hưởng | Guam, Philippines, Việt Nam |
Một phần của Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1978 |
Lịch sử khí tượng
sửaÁp thấp nhiệt đới 28W hình thành vào ngày 15 tháng 10. Ba ngày rưỡi sau, nó mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới. Đến cuối ngày 19, Rita trở thành bão cuồng phong. Vào ngày 23, Rita đạt đỉnh với áp suất trung tâm tối thiểu 878 mbar, chỉ cao hơn kỷ lục của cơn bão Tip 8 mbar. Sau khoảng 3 ngày liên tiếp duy trì cường độ siêu bão cấp 5, Rita suy yếu xuống một cấp và đổ bộ lên Luzon. Duy trì là bão cuồng phong khi vượt Luzon, Rita tiến vào Biển Đông với cường độ bão cấp 1, suy yếu dần và tan gần bờ biển Việt Nam. Tại Philippines, cơn bão gây tổn thất nghiêm trọng về người và của, dù vậy con số thiệt hại chính xác đã không được biết đến.
Bão | Mùa bão | Áp suất | ||
---|---|---|---|---|
hPa | inHg | |||
Tip | 1979 | 870 | 25.7 | |
June | 1975 | 876 | 25.9 | |
Nora | 1973 | 877 | 25.9 | |
Ida | 1958 | 877 | 25.9 | |
Kit | 1966 | 880 | 26.0 | |
Rita | 1978 | 880 | 26.0 | |
Vanessa | 1984 | 880 | 26.0 | |
Irma | 1971 | 884 | 26.1 | |
Nina | 1953 | 885 | 26.1 | |
Joan | 1959 | 885 | 26.1 | |
Forrest | 1983 | 885 | 26.1 | |
Megi | 2010 | 885 | 26.1 | |
Nguồn: Những phân tích theo dõi bão chính xác nhất của JMA Thông tin cho khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương.[1] |
Tham khảo
sửa- ^ Japan Meteorological Agency (12 tháng 1 năm 2010). “JMA Typhoon Best Track Analysis Information for the North Western Pacific Ocean” (TXT). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.