Trong năm 1979, đã có 28 áp thấp nhiệt đới hình thành trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, 23 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 13 đạt cường độ bão cuồng phong và 4 đạt cường độ siêu bão.
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 31 tháng 12 năm 1978 – 15 tháng 1 năm 1979 |
---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
---|
Rất sớm ngay từ ngày 1 tháng 1 một áp thấp nhiệt đới đã phát triển trên khu vực vĩ độ thấp ngoài khơi Tây Bắc Thái Bình Dương. Áp thấp nhiệt đới di chuyển theo hướng Tây Bắc, mạnh lên thành bão nhiệt đới vào đêm hôm đó và đến ngày mùng 5 nó đã trở thành một cơn bão cuồng phong. Alice sau đó chuyển hướng Tây, nhờ những điều kiện nhìn chung là thuận lợi, nó tiếp tục mạnh lên đến cường độ tối đa với vận tốc gió đạt 130 dặm/giờ trong ngày mùng 8.[2]. Một thời gian sau, không khí lạnh, khô ở phía Bắc đã làm suy yếu Alice xuống thành bão cuồng phong nhỏ (bão cấp 1); nhưng khi cơn bão chuyển hướng Tây Bắc nó đã mạnh trở lại nhanh chóng và đến ngày 11 vận tốc gió đã đạt 115 dặm/giờ. Không lâu sau, gió trên tầng cao kết hợp với không khí khô đã khiến Alice liên tục suy yếu. Vào ngày 14, sau ba ngày ít di chuyển, Alice đã tan khi ở ngoài đại dương. Quần đảo Marshall là nơi đã ghi nhận thiệt hại trên diện rộng từ cơn bão.
Bão cuồng phong mạnh (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 19 tháng 3 – 25 tháng 3 |
---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
---|
Bão cuồng phong mạnh (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 10 tháng 4 – 20 tháng 4 |
---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 965 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Dot (Katring)
sửa
Bão nhiệt đới (JMA) |
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 9 tháng 5 – 17 tháng 5 |
---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới 05W (Diding) - bão số 1
sửa
Bão nhiệt đới (JMA) |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 17 tháng 5 – 24 tháng 5 |
---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
---|
Bão Ellis (Etang) - bão số 2
sửa
Bão cuồng phong mạnh (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 29 tháng 6 – 7 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
---|
Bão Faye (Gening) - bão số 3
sửa
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) |
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 1 tháng 7 – 9 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
---|
Áp thấp nhiệt đới 08W
sửa
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 23 tháng 7 – 27 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 35 km/h (25 mph) (1-min) 1005 hPa (mbar) |
---|
Bão Hope (Ising) - bão số 4
sửa
Bão cuồng phong dữ dội (JMA) |
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 24 tháng 7 – 8 tháng 8(ra khỏi khu vực) |
---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (10-min) 921 hPa (mbar) |
---|
Vào ngày 24 tháng 7, một áp thấp nhiệt đới đã hình thành ở khu vực phía Đông Nam Guam.[2] Di chuyển theo hướng Tây - Tây Bắc, tuy nhiên đến ngày 27, đứt gió trên tầng cao từ rãnh trên tầng đối lưu đã làm cho nó tan. Tàn dư của áp thấp nhiệt đới chuyển hướng đi lên phía Bắc, rồi đến Tây, và sang ngày 28 nó đã tái tạo lại. Sau đó, hệ thống ngày một tăng cường ổn định hơn, với việc nó đã đạt cường độ bão nhiệt đới trong ngày 28 và đến ngày 29 là bão cuồng phong. Vào ngày 31, Hope đạt đỉnh, vận tốc gió của nó khi đó là 150 dặm/giờ; nhưng không lâu sau do tương tác với đất liền Đài Loan ở phía Bắc, cơn bão đã suy yếu. Hope, với vận tốc gió suy giảm còn 100 dặm/giờ đã đổ bộ vào miền Nam Trung Quốc trong ngày 2 tháng 8; khu vực nó đổ bộ chỉ cách Hong Kong 10 dặm về phía Đông. Cơn bão tiếp tục di chuyển về phía Tây và suy yếu trên đất liền. Hope là một trường hợp đặc biệt khi nó vẫn duy trì được sự tồn tại dù ở rất lâu trên đất liền. Cho đến ngày mùng 7, cơn bão tiến vào vịnh Bengal, mạnh trở lại thành bão nhiệt đới. Nhưng không lâu sau nó đã đi vào đất liền Ấn Độ và tan trong ngày mùng 8. Tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, cơn bão đã khiến 100 người chết hoặc mất tích. Còn ở Hong Kong đã có 10 trường hợp thiệt mạng cùng với 260 người khác bị thương. Hope là xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất tấn công Hong Kong kể từ cơn bão Rose năm 1971.
Bão nhiệt đới Gordon (Herming)
sửa
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) |
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 25 tháng 7 – 31 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
---|
Áp thấp nhiệt đới 11W (Luding)
sửa
Áp thấp nhiệt đới (PAGASA) |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 2 tháng 8 – 7 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 998 hPa (mbar) |
---|
Bão cuồng phong mạnh (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 7 tháng 8 – 18 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
---|
Vào ngày 7 tháng 8, một áp thấp nhiệt đới đã hình thành từ rãnh gió mùa ở vùng biển phía Đông Philippines. Ban đầu nó di chuyển về phía Bắc rồi sau đó là Tây. Một thời gian sau, các dòng dẫn suy yếu đã khiến nó đi vòng một vòng rồi quay trở lại hướng Bắc. Sau đó áp thấp nhiệt đới đã có thể tăng cường, đạt tới cường độ bão nhiệt đới trong ngày 11 và bão cuồng phong trong ngày 13. Tiếp tục di chuyển lên phía Bắc, Irving đạt đỉnh với vận tốc gió 100 dặm/giờ trong ngày 15.[2] Kết cấu trường gió rộng, lỏng lẻo đã ngăn cản nó mạnh thêm, và cơn bão suy yếu khi nó vẫn đang đi lên phía Bắc. Vào ngày 17 tháng 10, Irving tấn công vùng Tây Nam Hàn Quốc với cường độ bão cấp 1. Sang ngày hôm sau, nó đã hợp nhất với một Frông phía trên vùng cực Đông của Liên Xô. Những cơn mưa như trút đã khiến 150 người thiệt mạng, thiệt hại vật chất vào khoảng 10 - 20 triệu USD (USD 1979).
Bão cuồng phong dữ dội (JMA) |
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 16 tháng 8 – 26 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (10-min) 921 hPa (mbar) |
---|
Vào ngày 15 tháng 8, một áp thấp nhiệt đới đã hình thành từ một vùng nhiễu động nhiệt đới trước đó. Di chuyển về phía Tây, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới trong ngày 17. Judy sau đó tăng cường nhanh chóng, đạt đến cường độ bão cuồng phong vào ngày 18 và đến ngày 20 cơn bão đạt đỉnh với vận tốc gió 155 dặm/giờ.[2] Một thời gian sau, Judy suy yếu và nó đã đi qua vùng biển phía Nam tỉnh Okinawa. Trong hai ngày 23 và 24, cơn bão đã ở rất sát đường bờ biển Trung Quốc. Judy sau đó chuyển hướng Đông Bắc, đi sượt dọc theo vùng ven biển phía Nam Hàn Quốc trong ngày 26 với cường độ áp thấp nhiệt đới; và tan không lâu sau đó. Cơn bão đã đi qua Guam và một vài đảo khác trên Thái Bình Dương, nhưng thiệt hại tại những nơi này được báo cáo là nhỏ. Tuy nhiên, khi là một áp thấp nhiệt đới đã suy yếu, nó đã gây mưa lớn tại Hàn Quốc, khiến 111 người chết và gây thêm nhiều thiệt hại cho khu vực từng bị cơn bão Irving tấn công mới chỉ một tuần trước đó.
Áp thấp nhiệt đới 14W
sửa
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 18 tháng 8 – 20 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 35 km/h (25 mph) (1-min) 1005 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Ken (Oniang)
sửa
Bão nhiệt đới (JMA) |
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 30 tháng 8 – 4 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
---|
Bão cuồng phong mạnh (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 1 tháng 9 – 8 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 950 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Mac (Pepang) - bão số 5
sửa
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 12 tháng 9 – 24 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Nancy - bão số 6
sửa
Bão nhiệt đới (JMA) |
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 17 tháng 9 – 22 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
---|
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 22 tháng 9 – 1 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 165 km/h (105 mph) (10-min) 945 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới (JMA) |
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 23 tháng 9 – 26 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 995 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Roger (Trining)
sửa
Bão nhiệt đới (JMA) |
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 2 tháng 10 – 7 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
---|
Bão Sarah (Sisang-Uring) - bão số 7
sửa
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 30 tháng 9 – 15 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 165 km/h (105 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
---|
Một rãnh gió mùa đã sản sinh ra một áp thấp nhiệt đới trên khu vực phía Đông Biển Đông trong ngày 30 tháng 9. Ban đầu, áp thấp nhiệt đới trôi dạt về phía Đông lên đất liền Luzon; sau khi đi vòng một vòng, nó đã mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới trong ngày 4 tháng 10 khi đang di chuyển theo hướng Tây Nam.[2] Do dòng dẫn yếu, Sarah trôi dạt về phía Nam, mạnh lên thành một cơn bão cuồng phong trong ngày mùng 7 trước khi tấn công đảo Palawan. Hệ thống sau đó chuyển hướng Tây, đạt đỉnh với vận tốc gió 130 dặm/giờ trong ngày mùng 10, trước khi suy yếu và đổ bộ miền Trung Việt Nam trong ngày 14 với cường độ bão nhiệt đới. Cơn bão đã mang đến mưa lớn và gió mạnh, gây thiệt hại to lớn về mùa màng và nhân mạng. Vào ngày 15 tháng 10 Sarah suy yếu xuống thành một vùng áp thấp, nhưng tàn dư của nó vẫn di chuyển về phía Đông, đến khu vực phía Đông thủ đô Manila của Philippines, trước khi vòng lại về Việt Nam một lần nữa và tan hoàn toàn trong ngày 23 tháng 10.
Bão cuồng phong dữ dội (JMA) |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 4 tháng 10 – 19 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 260 km/h (160 mph) (10-min) 870 hPa (mbar) |
---|
Bão Tip được xem là xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất và đồng thời có kích thước lớn nhất từng được ghi nhận trên Trái Đất.[2] Cơn bão hình thành từ ngày 5 tháng 10, và sau khi di chuyển vào khu vực có điều kiện vô cùng thuận lợi, nó đã nhanh chóng mạnh lên thành siêu bão trong ngày 11. Sang ngày 12, Tip tiếp tục mạnh thêm, với gió đạt vận tốc 190 dặm/giờ và áp suất trung tâm 870 mbar; mức áp suất khí quyển thấp nhất từng ghi nhận được trong một xoáy thuận nhiệt đới. Tip cuối cùng đã đổ bộ vào Nhật Bản, khiến 68 người thiệt mạng và gây thiệt hại trung bình. Cơn bão tan trong ngày 19 tháng 10.
Bão Vera (Yayang) - bão số 8
sửa
Bão cuồng phong dữ dội (JMA) |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 2 tháng 11 – 7 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (10-min) 915 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Wayne (Ading)
sửa
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) |
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 7 tháng 11 – 13 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
---|
Áp thấp nhiệt đới 26W
sửa
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 1 tháng 12 – 2 tháng 12 |
---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (1-min) 1000 hPa (mbar) |
---|
Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 1 tháng 12 – 14 tháng 12 |
---|
Cường độ cực đại | 165 km/h (105 mph) (10-min) 950 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Ben (Krising)
sửa
Bão nhiệt đới (JMA) |
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 20 tháng 12 – 23 tháng 12 |
---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 994 hPa (mbar) |
---|