Anthony Musaba (sinh ngày 6 tháng 12 năm 2000) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Sheffield Wednesday tại EFL Championship.

Anthony Musaba
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 6 tháng 12, 2000 (23 tuổi)
Nơi sinh Beuningen, Hà Lan[1]
Chiều cao 1,82 m[2]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Sheffield Wednesday
Số áo 45
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2009 VV Ewijk
2009–2014 NEC Nijmegen
2014–2018 Vitesse
2018–2019 NEC Nijmegen
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2019–2020 NEC Nijmegen 28 (7)
2020–2023 Monaco 0 (0)
2020–2021Cercle Brugge (mượn) 29 (6)
2021–2022Heerenveen (mượn) 31 (1)
2022Metz (mượn) 7 (0)
2023NEC Nijmegen (mượn) 16 (1)
2023– Sheffield Wednesday 5 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2021 U-21 Hà Lan 3 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16:10, 19 tháng 8 năm 2023 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17:47, 24 tháng 7 năm 2023 (UTC)

Sự nghiệp thi đấu

sửa

NEC Nijmegen

sửa

Khoảng tháng 4 năm 2019, sau khi ra mắt đội 1, Musaba là một trong 4 cầu thủ ký hợp đồng với NEC Nijmegen.[3] Cùng tháng đó, anh ta ra mắt đội trong trận đấu thuộc khuôn khổ Eerste Divisie trước FC Volendam.[1]

Anh ta ghi được 7 bàn thắng và 5 kiến tạo trong 25 lần ra sân thi đấu trong mùa giải 2019–20,[4] mùa giải đó bị gián đoạn do COVID-19.

Monaco

sửa

Vào tháng 6 năm 2020, Musaba ký hợp đồng 5 năm với AS Monaco.[4][5][6]

Vào ngày 24 tháng 8 năm 2020, anh ta được Cercle Brugge cho mượn.[7]

Vào ngày 31 tháng 8 năm 2021, anh ta được Heerenveen cho mượn.[8]

Vào ngày 29 tháng 8 năm 2022, anh ta gia nhập Metz theo dạng cho mượn.[9] Vào ngày 4 tháng 1 năm 2023, Musaba quay trở lại NEC theo dạng cho mượn.[10]

Sheffield Wednesday

sửa

Vào ngày 3 tháng 8 năm 2023, Musaba gia nhập câu lạc bộ Sheffield Wednesday tại EFL Championship với một khoản phí không được tiết lộ.[11] Anh có trận ra mắt từ băng ghế dự bị trong trận gặp Southampton vào ngày 4 tháng 8 năm 2023.[12]

Đời tư

sửa

Musaba được sinh ra bởi bố mẹ người Congo. Anh em sinh đôi, Richie, cũng là một cầu thủ bóng đá.[1]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c Lammers, Lex (14 tháng 5 năm 2019). “In huize Musaba is het feest om Vitesse én NEC”. De Gelderlander (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ Anthony Musaba tại WorldFootball.net
  3. ^ van Gruijthuijsen, Jasper (4 tháng 4 năm 2019). “NEC legt vier jeugdspelers vast”. De Gelderlander (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ a b “Transferts : Anthony Musaba (NEC Nimègue) à Monaco, c'est imminent” [Transfers: Anthony Musaba (NEC Nijmegen) to Monaco, it's imminent]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2020.
  5. ^ “Accord avec NEC Nimègue pour Anthony Musaba” [Agreement with NEC Nijmegen for Anthony Musaba]. AS Monaco (bằng tiếng Pháp). 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2020.
  6. ^ van den Broek, Danny (26 tháng 6 năm 2020). “NEC verkoopt Anthony Musaba voor ruim 2 miljoen euro aan AS Monaco” [NEC sells Anthony Musaba for more than 2 million euros to AS Monaco]. AD.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ Mihaitalazarica (24 tháng 8 năm 2020). “WELKOM ANTHONY MUSABA!” (bằng tiếng Hà Lan). Cercle Brugge. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ Mihaitalazarica (31 tháng 8 năm 2021). “SC HEERENVEEN HUURT MUSABA VAN AS MONACO” (bằng tiếng Hà Lan). Heerenveen. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
  9. ^ “Anthony Musaba arrive en prêt !” (bằng tiếng Pháp). Metz. 29 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022.
  10. ^ “N.E.C. huurt Anthony Musaba van AS Monaco” (bằng tiếng Hà Lan). NEC. 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  11. ^ “Owls land Anthony Musaba!”. Sheffield Wednesday FC. 3 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.
  12. ^ “Sheffield Wednesday 1 Southampton 2 highlights as ex-Blades striker Che Adams bags later winner”. Yorkshire Examiner. 4 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.