André Gomes
André Filipe Tavares Gomes (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɐ̃ˈdɾɛ ˈɡomɨʃ]; sinh ngày 30 tháng 7 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Everton.
Gomes trong màu áo đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha năm 2017 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | André Filipe Tavares Gomes | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 30 tháng 7, 1993 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Grijó, Bồ Đào Nha | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ trung tâm | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Everton | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 21 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2005–2008 | Porto | ||||||||||||||||||||||
2008–2009 | Pasteleira | ||||||||||||||||||||||
2009–2011 | Boavista | ||||||||||||||||||||||
2011–2012 | Benfica | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2012–2014 | Benfica B | 17 | (8) | ||||||||||||||||||||
2012–2015 | Benfica | 14 | (2) | ||||||||||||||||||||
2014–2015 | → Valencia (mượn) | 33 | (4) | ||||||||||||||||||||
2015–2016 | Valencia | 30 | (3) | ||||||||||||||||||||
2016–2019 | Barcelona | 46 | (3) | ||||||||||||||||||||
2018–2019 | → Everton (mượn) | 27 | (1) | ||||||||||||||||||||
2019– | Everton | 61 | (0) | ||||||||||||||||||||
2022–2023 | → Lille (mượn) | 26 | (3) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2010 | U-17 Bồ Đào Nha | 2 | (0) | ||||||||||||||||||||
2010–2011 | U-18 Bồ Đào Nha | 6 | (1) | ||||||||||||||||||||
2011–2012 | U-19 Bồ Đào Nha | 9 | (3) | ||||||||||||||||||||
2012–2013 | U-20 Bồ Đào Nha | 14 | (1) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | U-21 Bồ Đào Nha | 6 | (1) | ||||||||||||||||||||
2014–2018 | Bồ Đào Nha | 29 | (0) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 13 tháng 9 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
Anh chơi bóng ba năm tại Benfica, nơi anh giành cú ăn ba quốc nội trong mùa giải 2013–14. Vào tháng 7 năm 2014, anh gia nhập Valencia.
Gomes có 37 lần khoác áo Bồ Đào Nha ở tất cả các cấp độ trẻ, bao gồm sáu lần khoác áo đội U21. Anh đại diện cho quốc gia tại Euro 2016, vô địch giải đấu này.
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaBenfica
sửaSinh tại Grijó, Vila Nova de Gaia, quận Porto, Gomes gia nhập lò đào tạo trẻ của S.L. Benfica ở tuổi 18, chơi bóng năm cuối của anh ở đội trẻ với câu lạc bộ Lisboa. Vào ngày 28 tháng 7 năm 2012, anh xuất hiện trong trận đấu đầu tiên của mình với đội một, trong trận giao hữu với Gil Vicente FC,[1] và đã trải qua mùa giải đầu tiên của mình ở cấp cao với đội dự bị, cạnh tranh ở giải hạng hai.
Gomes ghi bàn thắng đầu tiên cho Benfica B ở trận đấu của giải trước S.C. Braga B (hòa 2–2 trên sân nhà)[2] và C.F. Os Belenenses (6–0, cũng tại sân nhà).[3] Vào ngày 18 tháng 10 năm 2012 anh ra mắt chính thức trong đội hình chính, thi đấu 25 phút sau khi vào sân từ băng ghế dự bị thay thế cho Eduardo Salvio và ghi bàn trong chiến thắng 4–0 trước S.C. Freamunde, cho chiến dịch Taça de Portugal.[4]
Gomes tiếp tục có tên trong đội hình một của Benfica vào ngày 27 tháng 10 năm 2012, khi anh xuất phát ngay từ đầu và ghi bàn trong chiến thắng trên sân khách 3–0 trước Gil Vicente trong lần đầu xuất hiện tại Primeira Liga.[5] Tuy nhiên, anh chủ yếu tiếp tục chơi ở đội B.
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2014, Benfica (và Benfica Stars Fund) đã bán 100% quyền kinh tế của Gomes cho một công ty tư nhân, Meriton Capital Limited, với mức giá 15 triệu euro, cộng thêm 25% vào phí chuyển nhượng sau này.[6] Anh vẫn ở lại với the Eagles đến cuối mùa giải.[7][8]
Vào ngày 16 tháng 4 năm 2014, Gomes chơi trọn vẹn 90 phút trong trận đấu lượt về vòng bán kết của Cúp bóng đá Bồ Đào Nha, ghi bàn ấn định chiến thắng 3–1 sau một nỗ lực cá nhân tuyệt vời để giúp đội bóng của anh – chơi thiếu một người trong 60 phút trước FC Porto – chiến thắng với tổng tỷ số 3–2.[9][10] Anh kết thúc mùa giải với 23 trận trên tất cả các đấu trường, giúp câu lạc bộ giành cú ăn ba đầu tiên trong lịch sử (giải vô địch quốc gia, cup và Taça da Liga).
Valencia
sửaVào ngày 17 tháng 7 năm 2014, Gomes đồng ý một bản hợp đồng cho mượn một mùa giải với Valencia CF,[11][12] tham gia tổ chức của đồng bào bao gồm cả quản lý Nuno Espírito Santo. Mặc dù các quyền kinh tế của anh đã thuộc sở hữu của Peter Lim, một hợp đồng cho mượn đã được sắp xếp để đưa anh và Rodrigo đến câu lạc bộ của Tây Ban Nha do sự mua đứt sau này của Lim.[13]
Gomes ra mắt tại La Liga vào ngày 23 tháng 8 năm 2014, xuất phát trong trận hòa 1–1 trên sân khách trước Sevilla FC.[14] Anh ghi bàn thắng đầu tiên của mình tại đấu trường này vào ngày 22 tháng 9, ghi bàn thứ hai trong chiến thắng 3–0 trên sân khách trước Getafe CF.[15]
Vào ngày 12 tháng 6 năm 2015, Benfica và Valencia đạt được thỏa thuận về việc chuyển nhượng Gomes. Sau đó, anh ký một bản hợp đồng với câu lạc bộ của Tây Ban Nha tới ngày 30 tháng 6 năm 2020.[16][17]
Barcelona
sửaVào ngày 21 tháng 7 năm 2016, FC Barcelona thông báo rằng họ đã đạt được thỏa thuận với Valencia về việc chuyển nhượng Gomes,[18] với mức giá 35 triệu euro cộng thêm 20 triệu euro các khoản phí phụ.[19]
Sự nghiệp quốc tế
sửaGomes đại diện cho Bồ Đào Nha tại 2012 UEFA European Under-19 Championship.[20] Ở tuổi 19 anh lần đầu được gọi lên đội tuyển quốc gia, cho trận giao hữu với Ecuador vào ngày 6 tháng 2 năm 2013,[21] nhưng không được sử dụng trong thất bại 2–3 trên sân nhà.[22]
Gomes ra mắt đầy đủ vào ngày 7 tháng 9 năm 2014, xuất phát và chơi trọn vẹn 90 phút trong thất bại 0–1 trước Albania tại Estádio Municipal de Aveiro tại vòng loại UEFA Euro 2016.[23] Anh được lựa chọn vào đội hình tham dự vòng chung kết tại Pháp,[24] xuất phát trong trận đầu tiên của họ, hòa 1–1 trước Iceland tại Saint-Étienne nơi anh kiến tạo cho Nani ghi bàn trước khi bị thay thế bởi Éder trong hiệp hai.[25]
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến ngày 13 tháng 9 năm 2020[26]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Benfica B | 2012–13 | Segunda Liga | 9 | 3 | — | 9 | 3 | |||||||
2013–14 | 8 | 5 | — | 8 | 5 | |||||||||
Tổng cộng | 8 | 5 | — | 8 | 5 | |||||||||
Benfica | 2012–13 | Primeira Liga | 7 | 1 | 3 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | — | 17 | 1 | |
2013–14 | 7 | 1 | 4 | 1 | 3 | 0 | 9 | 0 | — | 23 | 2 | |||
Tổng cộng | 14 | 2 | 7 | 1 | 5 | 0 | 14 | 0 | 0 | 0 | 40 | 3 | ||
Valencia | 2014–15 | La Liga | 33 | 4 | 4 | 0 | — | 37 | 4 | |||||
2015–16 | 30 | 3 | 4 | 0 | — | 7 | 2 | — | 41 | 5 | ||||
Tổng cộng | 63 | 7 | 8 | 0 | — | 7 | 2 | — | 78 | 9 | ||||
Barcelona | 2016–17 | La Liga | 30 | 3 | 8 | 0 | — | 8 | 0 | 1 | 0 | 47 | 3 | |
2017–18 | 16 | 0 | 5 | 0 | — | 9 | 0 | 1 | 0 | 31 | 0 | |||
Tổng cộng | 46 | 3 | 13 | 0 | — | 17 | 0 | 2 | 0 | 78 | 3 | |||
Everton | 2018–19 (mượn) | Premier League | 27 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 29 | 1 | ||
2019–20 | 19 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 20 | 0 | ||||
2020–21 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||||
Tổng cộng | 47 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | 50 | 1 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 187 | 21 | 31 | 1 | 5 | 0 | 38 | 2 | 2 | 0 | 263 | 24 |
Đội tuyển quốc gia
sửa- Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2018[27]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Bồ Đào Nha | 2014 | 3 | 0 |
2015 | 1 | 0 | |
2016 | 13 | 0 | |
2017 | 10 | 0 | |
2018 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 29 | 0 |
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửa- Benfica
- Primeira Liga: 2013–14
- Taça de Portugal: 2013–14
- Taça da Liga: 2013–14
- UEFA Europa League: Á quân 2012–13, 2013–14[28]
Quốc gia
sửa- Bồ Đào Nha
- Giải bóng đá vô địch châu Âu: 2016 (Vô địch)
- Cúp Liên đoàn các châu lục: 2017 (Hạng ba)
Cá nhân
sửa- UEFA Europa League: Đội hình tiêu biểu của mùa giải 2013–14[29]
Tham khảo
sửa- ^ “Nova chapa cinco” [Another fiver]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 28 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 29 tháng Bảy năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Benfica B-Sp. Braga B, 2–2: André Gomes dá empate nos descontos” [Benfica B-Sp. Braga B, 2–2: André Gomes for the draw in injury time]. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 11 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Benfica B-Belenenses: Goleada na Luz (6–0)” [Benfica B-Belenenses: Routing at the Luz (6–0)]. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 27 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Taça: Benfica cruise past Freamunde”. PortuGOAL. ngày 18 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng hai năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
- ^ “New-look Benfica return to table top”. PortuGOAL. ngày 28 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng hai năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Comunicado” [Announcement] (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). CMVM. ngày 3 tháng 4 năm 2014. Bản gốc (PDF) lưu trữ 18 Tháng mười một năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Benfica cash in on Rodrigo, Andre Gomes”. Soccer News. ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Peter Lim, o homem que comprou os passes de Rodrigo e André Gomes” [Peter Lim, the men who bought the rights for Rodrigo and André Gomes] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 1 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 30 Tháng sáu năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
- ^ Homewood, Brian (ngày 16 tháng 4 năm 2014). “Benfica 3–1 Porto (agg 3–2): Andre Gomes books Eagles' Portuguese Cup final place as Jorge Jesus and Ricardo Quaresma see red and fans invade pitch in stormy clash”. Daily Mail. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
- ^ “El Benfica remonta y pasa a la final de Copa” [Benfica comes back from behind and reaches Cup final]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Comunicado oficial” [Official announcement] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Valencia CF. ngày 17 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 26 tháng Bảy năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Valencia regista André Gomes como emprestado pelo Benfica” [Valencia register André Gomes as loaned by Benfica]. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 17 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Valência procura "forma jurídica" para levar Rodrigo e André Gomes” [Valencia look for "legal way" to take Rodrigo and André Gomes] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rádio Renascença. ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Punto de fe del Valencia” [Valencia point of faith]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 23 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
- ^ “El naranja pinta muy bien” [Orange is such a great colour]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 22 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Comunicado” [Announcement] (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). CMVM. ngày 12 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “André Gomes joins Valencia CF on a permanent deal through to 2020”. Valencia CF. ngày 12 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 26 tháng Bảy năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Andre Gomes: Barcelona agree deal to sign Valencia midfielder”. BBC Sport. ngày 21 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Barcelona to sign Andre Gomes from Valencia after 'agreeing €55million deal' for Portugal midfielder”. Daily Mirror. ngày 21 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Euro de sub-19: Sporting e Benfica em maioria nos convocados” [Under-19 Euro: Sporting and Benfica dominate squad] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 11 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 6 tháng Mười năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2012.
- ^ “"Jesus tem-me ensinado muita coisa" – André Gomes” ["Jesus has taught me many things" – André Gomes]. A Bola (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 4 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Portugal succumb at home to Ecuador”. UEFA.com. ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2015.
- ^ Balaj, Bekim (ngày 7 tháng 9 năm 2014). “Portugal 0–1 Albania: Seleccao stunned by Balaj beauty”. Goal.com. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Portugal name Bayern Munich signing Renato Sanches for Euros squad”. ESPN FC. ngày 17 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Ice-cool Iceland claim Portugal point”. UEFA.com. ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ “André Gomes”. Soccerway. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
- ^ “André Gomes”. European Football. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Spot-on Sevilla leave Benfica dreams in tatters”. UEFA.com. ngày 14 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.
- ^ “UEFA Europa League squad of the season”. UEFA.com. ngày 3 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
Liên kết ngoài
sửa- Valencia official profile Lưu trữ 2016-08-12 tại Wayback Machine
- André Gomes tại TheFinalBall.com
- André Gomes tại ForaDeJogo
- André Gomes tại BDFutbol
- André Gomes tại Soccerbase
- André Gomes tại National-Football-Teams.com
- André Gomes – Thành tích thi đấu FIFA
- André Gomes – Thành tích thi đấu tại UEFA